tieuyen19

New Member

Download miễn phí Đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam từ 2000 đến nay - Thực trạng và giải pháp





Lời mở đầu

MỤC I: Tổng quan Đầu tư trực tiếp nước ngoàI

1)Khái niệm & đặc điểm

2)Các hình thức Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3)Tác động Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4)Nhân tố ảnh hưởng FDI

5)Xu hướng vận động của luồng FDI trên thế giới

MỤC II: Thực trạng và những vấn đề đang đặt ra trong quá

 trình thu hút của Việt Nam từ 2000 đến nay

1)Quy mô đầu tư và thực trạng cấp giấy phép đầu tư tại

Việt Nam thời gian qua

2)Cơ cấu FDI tại Việt Nam

3)Nguyên nhân

MỤC III: Một số giải pháp nâng cao khả năng Thu hút vốn

FDI ở Việt Nam

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


với cùng kỳ năm 2001)
+Tăng vốn : Cho đến nay,nhiều dự án ĐTNN do hoạt động ổn định , hiệu quả nên đã có 181 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đăng ký đạt thêm là 601 triệu USD.
+Đến 25/09/2002.Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp 21 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 94,3 triệu USD chiếm 10,6% tổng vốn đầu tư đăng ký.UBND các tỉnh cấp giấy phép cho 294 dự án(chiếm 61,5% số dự án) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 375,7 triệu USD(chiếm 42%).Ban quản lý các KCN-KCX cấp giấy phép cho 163 dự án(chiếm 34%) với vốn đăng ký là 416 triệu USD(chiếm 46,9%)
Qua các số liệu trên ta rút ra một số nhận xét sau:
Số lượng vốn đăng ký mới kể cả vốn bổ sung đạt hơn 1,4 tỷ USD ,đây là một kết quả không nhỏ song có thể thấy rằng số dự án tăng 27% so với cùng kỳ năm 2001 nhưng số vốn đăng ký lại giảm (chỉ bằng 45% so với cùng kỳ năm 2001) Bởi vì,do các dự án được cấp mới trong 9 tháng đầu năm 2002 có quy mô vốn đầu tư khá nhỏ trong khi đó năm 2001 có hai dự án điện đầu tư theo hình thức BOT là dự án điện Phú Mỹ 3 và dự án Phú Mỹ 2.2 với tổng vốn đầu tư là 834,8 triệu USD (Báo cáo cuối năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho nên việc số lượng dự án tăng song số vốn đầu tư lại không bằng năm trước là điều có thể hiểu được.
Các dự án bổ sung vốn chỉ có 181 lượt dự án song số vốn bổ sung là 601 triệu USD bằng 2/3 số vốn đăng ký mới(Với số dự án cấp giấp phép mới là 478 dự án) qua đó ta thấy rằng các dự án năm 2001 đang hoạt động là các dự án tương đối lớn so với quy mô nhỏ hơn nhiều của dự án năm 2002.
Mục tiêu của Việt Nam hiện nay là thu hút khoảng trên 2 tỉ đô-la Mỹ đầu tư nước ngoài mỗi năm. Năm ngoái, chỉ tiêu này đạt được nhờ việc cấp phép cho một số dự án có quy mô lớn như hai dự án điện Phú Mỹ đầu tư theo hình thức BOT có tổng vốn đầu tư 834,8 triệu đô-la Mỹ; dự án tổ hợp nhà máy điện, dệt sợi Formosa với vốn đầu tư 245 triệu đô-la Mỹ; và dự án điện thoại di động CDMA 230 triệu đô-la Mỹ... Năm nay, tính đến 25 tháng 9, Việt Nam mới chỉ thu hút được tổng cộng 886 triệu đô-la Mỹ vốn đầu tư mới.
Mặc dù vậy, đến cuối năm nay Việt Nam vẫn có thể đạt được chỉ tiêu thu hút 2 tỉ đô-la Mỹ nếu căn cứ vào ý định của một số nhà đầu tư nước ngoài: chẳng hạn dự án Formosa dự định tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 với vốn đầu tư khoảng 1 tỉ đô-la Mỹ, dự án thép cán mỏng của China Steel khoảng 500 triệu đô-la Mỹ, dự án hoá chất sản xuất DAP và LAB khoảng 200 triệu đô-la Mỹ, một số nhà đầu tư Nhật đang dự định mở sân golf ở Vĩnh Phúc, Công ty Pouchen Đài Loan dự định đầu tư xây dựng nhà để bán thí điểm với tổng vốn khoảng 200-300 triệu đô-la Mỹ... Những dự án này vẫn còn đang nằm trên giấy và muốn trở thành hiện thực cần có nỗ lực của cả nước chủ nhà Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. .
Sơ đồ 1: Vốn đăng ký và thực hiện qua thời kỳ 2000-2002
Quan sát đồ thị ta thấy số dự án đăng ký qua các năm đang tăng lên với mức độ tăng thấp tổng vốn đăng ký cũng có xu hướng tăng lên song rất chậm
Số vốn bổ sung qua các năm 2000,2001,2002 tương đối ổn định điều này chứng tỏ rằng các dự án đang thực hiện tương đối hiệu quả do đó các nhà đầu tư của các dự án này vẫn tăng vốn đều đặn hàng năm.Đó là một tín hiệu đáng mừng và cũng là một thực tế chứng minh rằng doanh nghiệp nước ngoài còn đứng vững thì tức là ở đó vẫn còn chỗ để kinh doanh thu lợi nhuận.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài qua giai đoạn 2000-2002
Chỉ tiêu
2000
2001
09-2002
Dự kiến năm 2002
Năm2001 so với năm 2000(%)
9 tháng đầu năm2002 so với cùng kỳ 2001(%)
1.Số dự án
365
460
478
-
+26
+27
2.Vốn đăng ký mới
1.987
2.436
886
-
+22.6
-55
3.Tăng vốn
600
580
601
-
-3.3
+20
4.Còn hiệu lực
36.514
38.177
20.700
-
-
-
5.Vốn thực hiện
2.100
2.300
1.650
2.345
+9,5
+3
6. Doanh thu
6.167
7.400
6.500
8.400
+20
+12
7.Xuất khẩu
3.300
3.560
3.079
4.200
+7,88
+12
8. Nộp ngân sách
260
250,87
286
460
-3,5
+14
9. Lao động trực tiếp đến cuối năm( 1.000 người)
327
380
460
-
+16,21
+19
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu FDI tại Việt Nam
- Cơ cấu FDI theo ngành:
Phân tích cơ cấu đầu tư theo nghành cho thấy: các dự án có mặt ở hầu khắp mọi nghành của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tập trung vào các ngành (dầu khí, công nghiệp sản xuất và chế biến như may và giầy da, thực phẩm và giải khát) chiếm khoảng 2.743 dự án với tổng số vốn cam kết là 23 tỉ US$, tương ứng 60% dự án và 55% số vốn đã cam kết. Ngành nông nghiệp, đánh cá và lâm nghiệp chỉ chiếm 11% tổng số dự án (462 dự án) và 3,6% tổng số vốn đã cam kết. Ngành thứ ba (khách sạn, nhà hàng, giao thông, viễn thông và các ngành dịch vụ khác như bảo hiểm v.v...) chiếm khoảng21,6% tổng số dự án và 40% tổng số vốn đã cam kết (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Số lượng dự án theo ngành đến ngày 2 / 7 /2002
Nguồn: Báo đầu tư Việt nam số 563/29tháng 7- 4/8/2002
Như vậy,có thể nói rằng hầu hết các dự án đều là các dự án công nghiệp có quy mô nhỏ.Các dự án xây dựng ở nước ta trong giai đoạn này như năm 2002 chỉ có 29 dự án cho tới thời điểm này nhưng vốn đăng ký là 3.195 triệu USD với quy mô trung bình của một dự án là hơn 110 triệu USD chủ yếu là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng cầu Thanh Trì do Liên doanh Obayashi và Sumitomo Construction của Nhật Bản đảm nhiệm,bên cạnh đó các dự án về lĩnh vực dịch vụ tuy có ít hơn về số lượng dự án song quy mô của các dự án là lớn hơn nhiều so với các dự án công nghiệp và các dự án nông nghiệp.Mặt khác,Nhà nước lại khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp với rất nhiều ưu đãi thì lại có rất ít dự án đăng ký.Điều này cho thấy các nhà đầu tư đang còn chưa mấy hào hứng với thị trường nông lâm thuỷ sản cho nên họ vẫn còn “bỏ ngỏ” một thị trường rộng lớn với hơn 70% dân số đang sống bằng nông nghiệp.Chẳng hạn,trong thị trường chế biến thức ăn cho gia súc,gia cầm hiện nay cả một trị trường Miền Bắc rộng lớn chỉ có duy nhất một nhà máy sản xuất và chế biến thức ăn cho gia cầm.Song điều đáng mừng là ngày 26/10/2002 nhà máy chế biến thức ăn gia súc Con heo vàng có cơ sở sản xuất tại Thành phố Hải phòng đi vào hoạt động.Có thêm một nhà máy mới đồng nghĩa với việc thì trường này sẽ giảm bớt đi phần nào tình trạng cầu thì nhiều nhưng chẳng đáp ứng được bao nhiêu,còn lại là hầu hết phải đi nhập các loại thức ăn gia súc của Mỹ và Châu Âu.
- Cơ cấu FDI theo vùng:
Tới thời điểm này, tất cả 61 tỉnh và thành phố của Việt nam đã thu hút được FDI, nhưng thực tế các nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư theo địa lý cho một số vùng kinh tế chủ chốt ở phía Nam như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu và một số vùng kinh tế chủ chốt ở phía Bắc như Hà nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng và Quảng Ninh, trong khi đó miền Trung chỉ thu hút được một số lượng FDI rất nhỏ (Bảng 2).
...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top