Download miễn phí Đầu tư trực tiếp từ nướ ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1996-2001, thực trạng và giải pháp





Phần I: Lời mở đầu 1

Phần II: Nội dung chính 2 Chương I: Lý luận chung về ĐTTTNN

I. Khái niệm, đặc điểm và sự tất yếu khách quan của

 hoạt động ĐTTTNN 2

1. Khái niệm đầu tư quốc tế và ĐTTTNN 2 2.Tính tất yếu khách quan của ĐTTTNN 3

3. Đặc điểm của ĐTTTNN 4

II. Tác động của hoạt động ĐTTTNN 5

1. Tác động đối với nước chủ nhà 5

2. Tác động đối với nước sở tại 6

2.1. Nước sở tại là nươc phát triển 6

2.2. Nước sở tại là nước chậm và đang phát triển 8

2.2.1. Những tác động tích cực 8

2.2.2. Những tác động tiêu cực 10

III. Các hình thức ĐTTTNN 11

1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng 11

2. Doanh nghiệp liên doanh 12

3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 13

IV. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTNN 15

1. Yếu tố chủ quan 15

2. Yếu tố khách quan 18

 V. Các xu hướng vận động của dong vốn ĐTTTNN trên Thế giới 19

1. Xu hướng tự do hoá trong ĐTTTNN 19

2. Vai trò ngày quan trọng của các tập đoãnuyên quốc gia 20

3. Có sự thay đổi đáng kể về địa bàn đầu tư 20

4. Có sự thay đổi lớn trong tương quan lực lượng giữa

 các chủ đầu tư





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ro cho các nhà đầu tư, mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá hình thức, lĩnh vực đầu tư… Sau đây là một số đánh giá có tính khái quát về môi trường đầu tư mà Việt Nam đã tạo lập và cải thiện trong những năm gần đây.
1. Môi trường bên trong:
1.1. Môi trường kinh tế:
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp, với thể chế kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng, điều đó phần nào tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTTTNN. Hơn nữa, Việt Nam đang thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, với những chính sách ưu đãi đã và đang tạo ra nhiều cơ hội cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém, chưa tạo được thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN nói riêng. Chẳng hạn, tốc độ tăng trưởng hiện nay đã giảm đáng kể so với thời kỳ trước. Nếu tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 1991-1996 là 8,42% thì giai đoạn 1997-2001 là 6,44% (Nguồn:Thời báo kinh tế Việt Nam, số đặc san 2000-2001). Thêm vào đó là việc định giá quá cao đồng VND so với đồng USD đã làm giảm vốn đầu tư bằng VND của nhà đầu tư. Hiện nay, tuy thị trường hàng hoá dịch vụ phát triển nhanh, nhưng do quản lý chưa tốt nên tình trạng kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại còn phổ biến đã ảnh hưởng không nhỏ đến các nhà sản xuất. Thị trường công nghệ và các dịch vụ thông tin, pháp lý, tài chính, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán,… chưa phát triển kịp thời với các lĩnh vực hợp tác đầu tư. Thị trường vốn, thị trường chứng khoán kém phát triển cũng hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu vốn của các nhà đầu tư…
1.2. Môi trường chính trị, luật pháp :
Xét về nhân tố chính trị, cho thấy sự ổn định về chính trị ở Việt Nam là một nhân tố quan trọng thu hút ĐTTTNN tăng ổn định vào đầu thập niên 90 và trong giai đoạn 1996-2001, nó vẫn còn tác dụng. Đây là lợi thế của Việt Nam so với các nước trong khu vực vì nó tạo niềm tin và sự an toàn về chính trị cho nhà đầu tư nước ngoài. Chủ nghĩa khủng bố ở Philippin cũng như chủ nghĩa li khai ở Inđônêxia trong những năm gần đây luôn là mối đe dọa lớn cho nhà đầu tư và trở thành một trong những nguyên nhân làm giảm ĐTTTNN ở các quốc gia này.
Đối với nhân tố thu hút ĐTTTNN do Chính phủ tạo điều kiện thương mại thuận lợi cho thấy khuyến khích của Việt Nam đối với ĐTTTNN như miễn thuế nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu cho các dự án đầu tư và các khuyến khích khác nêu trong sơ đồ dưới đây so với các nước trong khu vực là có tính cạnh tranh. (Xem bảng 1)
Bảng1: So sánh các yếu tố khuyến khích ĐTTTNN ở một số nước Đông Nam á
Quốc gia
Ưu đãi thực
Thuế nhập khẩu
Khuyến khích và các điều kiện khác
Inđônêxia
Không có
Được hoàn lại thuế
Các dự án phải là liên doanh
Có thể vay tiền từ các ngân hàng
được Chính phủ bảo trợ
Malaixia
Miễn thuế 5 năm
Miễn thuế nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu cho các dự cá phê chuẩn
Khấu trừ thuế đánh vào các chi tiêu nghiên cứu và triển khai
Philippin
Miễn thuế từ 3 đến 8 năm
Miễn thuế nhập khẩu máy móc và các hàng rào bảo hộ khi dự án bắt đầu hoạt động
Ưu đãi thuế cho các khu vực kém phát triển
Quốc gia
Ưu đãi thực
Thuế nhập khẩu
Khuyến khích và các điều kiện khác
Xingapo
Miễn thuế từ 5 đến 10 năm
Miễn hoàn toàn các loại thuế nhập khẩu
Cho vay lãi suất ưu đãi đối với các
ngành công nghiệp trọng tâm
Khấu trừ thuế đầu vàp các chi tiêu ngiên cứu và triển khai
Thái Lan
Miễn thuế từ 3 đến 5 năm
Miễn thuế cho máy móc và một số nguyên liệu
Ưu đãi thuế và tín dụng đối với các dự án không ở Bangkok
Hỗ trợ hạ tầng cơ sở cho cấc dự án
lớn
Việt Nam
Miễn thuế 2 năm và 2 năm giảm 50% thuế
Miễn thuế cho các thiết bị và nguyên vật liệu của các dự án phê duyệt
Giảm thuế thu nhập công ty cho các ngành công nghiệp nằm trong danh sách ưu tiên
Cho phép hình thức DN 100% VNN
Nguồn :world Bank 1998
Tuy nhiên , Việt Nam là nước XHCN, vì vậy đã gây ra quan niệm sai lầm rằng Việt Nam không có cơ chế thị trường, do đó không hấp dẫn nhà đầu tư. Bên cạnh đó, mặc dù Việt Nam đã có chính sách bảo vệ quyền tài sản của người nước ngoài, song các văn bản quy định về sở hứu trí tuệ lại chưa rõ ràng, gây tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Hơn nữa, tuy rằng, môi trường đầu tư Việt Nam có tính ổn định cao, xong việc ban hành chính sách lại thường xuyên thay đổi và không dự báo được, thường đưa ra những quy định không mong đợi cho nhà đầu tư.
Về hệ thống luật pháp, nhận xét đầu tiên của nhà đầu tư khi đến Việt Nam là hệ thống luật pháp thiếu sự đồng bộ, ổn định, thiếu rõ ràng và khó đoán trước được. Nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm so với quy định, chậm đi vào cuộc sống. Một số văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành, địa phương có xu hướng xiết lại, dẫn đến tình trạng “trên thoáng, dưới chặt”, thậm chí chồng chéo, thiếu thống nhất. Các ưu đãi về thuế tài chính chưa cao, chủ yếu dành cho các lĩnh vực, địa bàn nhà đầu tư ít quan tâm, chưa thực sự hướng vào xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam. Nhiều vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành, như: đất đai, lao động, quản lý ngoại hối, chế độ kế toán kiểm toán, xuất nhập cảnh, thuế GTGT… Hệ thống luật pháp Việt Nam cũng chưa tạo ra một sân chơi bình đẳng cho nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
1.3. Thủ tục hành chính:
Thủ tục hành chính ở Việt Nam, nói chung, đã và đang cải tiến theo hướng đơn giản hoá, một cửa, giảm bớt các thủ tục trong các khâu đăng ký, cấp phép đầu tư, đăng ký và chuyển quyền sử dụng đất, rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư,…
Mặc dù đã có những cải tiến đáng kể như vậy, nhưng thủ tục và cơ chế hành chính ở Việt Nam vẫn còn rất phức tạp, rườm rà, mất nhiều thời gian. Chẳng hạn, thủ tục cấp phép đã được cải tiến nhưng lại dẫn đến tình trạng “một cửa nhiều khoá”; sự phối hợp giữa các ngành còn chưa kịp thời; thủ tục sửa đổi giấy phép đầu tư thường qua phức tạp, tỉ mỉ, làm hạn chế phát triển đầu tư thêm. Các thủ tục khác cũng trong tình trạng tương tự như: thủ tục hải quan không rõ ràng; thủ tục đất đai (giá thuê đất, chính sách giải toả đền bù, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) không đồng nhất và phức tạp; thủ tục xây dựng (cấp chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng) còn nhiều phiền hà; thủ tục cấp Visa mất nhiều thời gian và lệ phí cao; việc tuyển dụng lao động phải qua trung tâm dịch vụ gây tốn kém thơì gian, chi phí, nhưng chất lượng thấp; cách nộp thuế và thủ tục, thời gian hoàn thuế GTGT, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lý ngoại hối… còn nhiều hạn chế, phức tạp. Tiêu cực phát sinh trong qúa trình thực hiện các thủ tục cùng với những yếu kém trên đã làm tăng tính phức tạp, rườm rà của thủ tục hành chính.
1.4. Cơ sở hạ tầng vật ch

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ 21 Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 2
A Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh’ Luận văn Kinh tế 0
H Các giải pháp chủ yếu thực hiện thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top