daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.............................9
1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và Việt Nam....................9
1.1.Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa cách......9
1.2.Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa
cách .................................................................................................................20
1.3.Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật
về vận tải đa cách ..........................................................................................26
2. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cần được
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong Luận án.................................................31
2.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được...........................................................31
2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong luận
án 32
3. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu........................................33
3.1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................................................33
3.2. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu..........................................34
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN.....................................................................35
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
VÀ PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC.....................................37
1.1. Những vấn đề lý luận về vận tải đa cách......................................37
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của vận tải đa cách ....................................37
1.1.2. Khái niệm vận tải đa cách.................................................................39
1.1.3. Đặc điểm của vận tải đa cách...........................................................46
1.1.4. Các mô hình vận tải đa cách và vai trò của vận tải đa
cách...............................................................................................................50
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về vận tải đa cách ...................531.2.1. Khái niệm pháp luật về vận tải đa cách...........................................53
1.2.2. Cấu trúc hình thức và nội dung của pháp luật vận tải đa cách55
1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật vận tải đa cách............................67
1.2.4. Sự phát triển của pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam..71
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật vận tải đa cách trong điều
kiện hội nhập quốc tế ..................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .....................................................................................85
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM .............................86
2.1. Thực trạng pháp luật về vận tải đa cách.......................................86
2.1.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải đa cách..86
2.1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể quan hệ vận tải đa cách...........90
2.1.3. Thực trạng pháp luật về hợp đồng vận tải đa cách....................98
2.1.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp..........................................122
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa cách ....................... 130
2.2.1. Những kết quả đạt được trong thi hành pháp luật về vận tải đa phương
thức 130
2.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân....................................................136
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 146
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC
TẾ................................................................................................................................147
3.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa cách và những yêu cầu đặt ra
đối với pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế......................................................................................................... 147
3.1.1. Bối cảnh phát triển của vận tải đa cách ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế.................................................................................147
3.1.2. Những yêu cầu đặt ra đối với pháp luật về vận tải đa phương
thức ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế ..................................151
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về vận tải đa cách trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam
152
3.2.1. Đảm bảo sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước ..................................................................................................................152
3.2.2. Đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống các quy định pháp luật về vận
chuyển hàng hóa nói chung và vận tải đa cách.....................................156
3.2.3 Đảm bảo sự đồng bộ trong hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý, bổ
sung các tiêu chuẩn kỹ thuật cho vận tải hàng hóa .............................................157
3.2.4. Đảm bảo sự tương thích với pháp luật quốc tế để tăng cường hội nhập
158
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về vận tải đa cách............................................................... 160
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vận tải đa cách ..............160
3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về vận
tải đa cách.....................................................................................................169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 175
KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN.................................................................................176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................178DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asia Nations)
ASEAN
Điều ước quốc tế ĐƯQT
Giao thông vận tải GTVT
Hiệp định thương mại tự do
(Free Trade Agreement)
FTA
Hiệp định khung ASEAN về Vận tải đa
cách
(ASEAN Framework Agreement on
Multimodal Transport)
AFAMT
Người kinh doanh vận tải đa cách
(Multimodal Transport operator)
MTO
Quy phạm pháp luật QPPL
Vận tải đa cách VTĐPT
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của tự do hoá thương mại, sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, vận tải đa cách đã nhanh chóng trở
thành một phương pháp vận tải hàng hoá tiên tiến đã và đang được sử dụng rộng
rãi trên thế giới, đặc biệt là trong việc vận chuyển hàng hoá liên quốc gia. Sự ra
đời và phát triển của phương pháp vận tải này đã góp phần đổi mới cách vận
chuyển hàng hoá, hạn chế thời gian hàng hoá phải lưu kho, đơn giản hoá về thủ
tục, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao mức độ an toàn cho hàng hoá
trong quá trình vận chuyển, giảm cước phí vận chuyển... Vì vậy, phát triển dịch
vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa cách là một xu hướng tất yếu
nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại và hội nhập kinh tế trên thế giới.
Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã nêu: "Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá cần ưu tiên phát triển đi
trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước"1. Sự phát triển của giao thông vận tải không chỉ là tiền đề
mà cũng là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy, gắn với
những thành tựu đã đạt được về tăng trưởng kinh tế, hội nhập quốc tế, nhu cầu về
giao thông vận tải cũng gia tăng nhanh chóng, quy mô dịch vụ vận chuyển hàng
hoá ở nước ta trong những năm qua không ngừng được mở rộng. Theo đánh giá
của Ngân hàng Thế giới (Wold Bank) nhu cầu giao thông vận tải và tăng trưởng
kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam luôn duy trì ở mức cao: năm
2015 tăng 6,68%; năm 2016 tăng 6,21%; năm 2017 tăng 6,81 %; năm 2018 ước
1 Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt điều
chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.2
tính tăng 7,08%; năm 2019 tăng 7,02%2. Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt
Nam là kết quả của quá trình mở rộng sản xuất gắn liền với thương mại quốc tế và
được thúc đẩy bởi sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cải
thiện có hiệu quả vận tải hàng hóa, với tính chất là xương sống của thương mại
hàng hóa, gắn với hoạt động xuất - nhập khẩu trở thành một động lực để phát triển
kinh tế bền vững. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang tạo ra nhu cầu ngày càng cao
đối với giao thông vận tải. Theo Báo cáo Logistics năm 2018 của Bộ Công thương,
chỉ riêng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 2017, sản lượng hàng hóa
thông qua cảng biển Việt Nam ước đạt 536,4 triệu tấn, tăng 17% so với năm 2016,
trong đó tỷ lệ hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng đường
biển chiếm khoảng 90%. Cũng theo báo cáo này, trong 9 tháng đầu năm 2018,
vận tải hàng hóa bằng đường bộ đạt 934,7 triệu tấn, tăng 10,8% so với cùng kỳ
năm 2017; vận tải thuỷ nội địa trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 189,5 triệu tấn,
tăng 7,3%3. Thành phần của nhu cầu giao thông vận tải ở Việt Nam cũng có sự
thay đổi đáng kể, phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương
thức trở thành một xu hướng tất yếu nhằm đáp ứng yêu cầu giao lưu thương mại
và hội nhập kinh tế trên thế giới. Để đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hoá, yêu cầu
phát triển kinh tế bền vững, đi đôi với việc bảo đảm sự phát triển cân đối hài hoà
của các cách vận chuyển cần xây dựng sự phối hợp giữa các phương
thức vận chuyển truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Xây
dựng thị trường vận tải cạnh tranh, tăng cường kết nối vận tải đa cách
đang là chính sách được nhà nước quan tâm triển khai thực hiện. Trong các chiến
lược phát triển giao thông vận tải của Việt Nam, phát triển vận tải đa cách
luôn được đề cập tới như một mục tiêu trong hiện đại hoá giao thông vận tải, ứng
dụng công nghệ vận tải tiên tiến, tạo lập sự kết nối giữa các cách vận tải
nhằm xây dựng hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả.
2 Số liệu của Tổng cục thống kê, nguồn: , truy cập ngày 12/1/2020.
3 Bộ công thương (2019), Báo cáo Logistics Việt Nam 2019, tr.54,55,58.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
Là một hình thức vận chuyển hàng hoá đặc thù dựa trên sự kết hợp của ít
nhất hai cách vận chuyển truyền thống, vận tải đa cách đòi hỏi
được điều chỉnh bằng những quy định pháp luật riêng nhằm giải quyết những vấn
đề pháp lý phát sinh trong toàn bộ chuỗi vận tải mà không chỉ sử dụng khuôn khổ
pháp lý đang được áp dụng cho từng cách vận chuyển riêng lẻ. Tuy nhiên,
hệ thống các quy định pháp luật về vận tải đa cách của nước ta so với yêu
cầu thực tế của vận tải đa cách còn chưa tương xứng, chưa thực sự đóng
vai trò định hướng và thúc đẩy sự phát triển của loại hình vận chuyển hàng hoá
này ở Việt Nam, cũng như chưa tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ cho việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ vận tải đa phương
thức. Nếu như trong khu vực, Ấn Độ từ năm 1993 đã ban hành Luật về vận tải đa
cách (The Multimodal Transportation of Goods Act, 1993), Luật hợp đồng
của Trung Quốc năm 1999 đã quy định về hợp đồng vận tải đa cách (Mục
4, Chương 17, Contract Law of the People’s Republic of China, 1999), Thái Lan
ban hành Luật vận tải đa cách năm 2005 (The Multimodal Transport Act,
B.E. 2548),... thì Việt Nam đến năm 2003 mới có Nghị định đầu tiên trực tiếp quy
định về vận tải đa cách (Nghị định số 125/2003/NĐ-CP Nghị định số
87/2009/NĐ-CP) và cho đến nay vẫn chưa có Luật về vận tải đa cách. Đây
cũng là lý do khiến các chuyên gia quốc tế đánh giá : “Xét về cơ sở hạ tầng và
hành lang pháp lý, mạng lưới giao thông vận tải đa cách của Việt Nam
đang ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển”4.
Việc nghiên cứu và đưa ra những đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật
về vận tải đa cách nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của các quy phạm pháp luật về hoạt động
vận chuyển hàng hoá nói chung, vận tải đa cách nói riêng, đáp ứng xu thế
4 Woldbank (2014), Facilitating Trade through Competitive, Low-Carbon Transport: The Case for
Vietnam's Inland and Coastal Waterways, nguồn:

e=1&isAllowed=y4
phát triển của vận tải đa cách tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc
tế hiện nay là rất cần thiết. Tuy nhiên, ngoài một số ít công trình khoa học đề cập
tới một vài khía cạnh của pháp luật về vận tải đa cách, hiện chưa có công
trình khoa học nào mang tính chuyên sâu nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận
về pháp luật về vận tải đa cách, nghiên cứu thực trạng pháp luật về vận tải
đa cách của Việt Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về vận tải đa cách
trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ luật học
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận
tải đa cách, pháp luật về vận tải đa cách; đánh giá thực trạng pháp
luật và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách tại Việt Nam, đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về vận tải đa cách.
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, nghiên cứu các vấn đề lý luận về vận tải đa cách ở các nội
dung: khái niệm, các đặc điểm pháp lý, lịch sử hình thành, các mô hình, vai trò
của vận tải đa cách.
Thứ hai, nghiên cứu các vấn đề lý luận về pháp luật về vận tải đa phương
thức, xác định các yếu tố chi phối pháp luật về vận tải đa cách gắn với bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Thứ ba, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong các quy định pháp luật
hiện hành và hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách của Việt Nam;
nghiên cứu và so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với các quy định pháp
luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia khác về vận tải đa cách.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Thứ tư, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách trên cơ sở phù
hợp với chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, đáp ứng quy
luật vận động của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình hội nhập quốc
tế ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Các quan điểm khoa học về vận tải
đa cách và pháp luật về vận tải đa cách; hệ thống các quy định
pháp luật hiện hành về vận tải đa cách của Việt Nam; một số quy định về
vận tải đa cách trong các điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc
gia về vận tải đa cách; thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa phương
thức ở Việt Nam trong những năm qua.
Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn như sau:
Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam. Trong luận án, tác
giả có đề cập tới một số quy định pháp luật quốc tế, khu vực và pháp luật của một
số quốc gia khác chỉ nhằm mục đích tham khảo và so sánh luật, thông qua đó rút
ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Về thời gian, luận án nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (được xác định từ thời điểm khái niệm “hội
nhập” được đề cập chính thức tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, năm 1996).
Về nội dung, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam trực
tiếp điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong vận tải đa cách. Các quy
định pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến hoạt động vận tải đa phương
thức như bảo hiểm, đại lý vận tải, xếp dỡ và giao nhận hàng hóa… sẽ không thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận án.
4. Phương pháp nghiên cứu6
Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối và chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chính sách của Nhà nước về phát
triển vận tải đa cách. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng
kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng để xem
xét, đánh giá sự phát triển của vận tải đa cách và pháp luật về vận tải đa
cách dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị và lịch sử của xã hội.
- Phương pháp hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích các quan điểm pháp lý
được sử dụng để giải quyết vấn đề lý luận về vận tải đa cách. Phương pháp
phân tích, tổng hợp cũng được sử dụng để khái quát hoá, đánh giá và nhận định
các vấn đề thực tiễn được đề cập.
- Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh luật học được sử dụng để bình
luận thực trạng pháp luật trên cơ sở pháp luật của mỗi quốc gia là một hệ thống có
tính mở, đồng thời vận tải đa cách không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia mà chủ yếu là vận tải đa cách quốc tế, do đó phải xem xét
vấn đề trong sự đối chiếu và học tập kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực
và quốc tế.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp, dự báo được sử dụng để đưa ra các đề
xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam.
Trong các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh
luật học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án.
5. Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của Luận án
Trong bối cảnh hội nhập và sự phát triển của thương mại, đặc biệt là thương
mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia ngày một nhiều hơn vào vận tải
đa cách với cả tư cách người kinh doanh vận tải đa cách, người
gửi hàng và người nhận hàng hay các bên liên quan. Bằng việc kế thừa có chọn
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đã có, luận án có một số đóng góp mới
về lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, Luận án đã tổng hợp, làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về
vận tải đa cách, cụ thể: (i) Sự ra đời và phát triển của vận tải đa phương
thức; (ii) Khái niệm vận tải đa cách; (iii) Đặc điểm pháp lý của vận tải đa
cách; (iv) Các mô hình vận tải đa cách và vai trò của vận tải đa
cách.
Thứ hai, Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận pháp luật về vận tải đa
cách, bao gồm: (i) Khái niệm pháp luật vận tải đa cách; (ii) Cấu
trúc hình thức và nội dung của pháp luật về vận tải đa cách; (iii) Nguyên
tắc của pháp luật về vận tải đa cách; (iv) Sự phát triển của pháp luật về
vận tải đa cách ở Việt Nam; (v) Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về
vận tải đa cách trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Thứ ba, Luận án đã làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về vận tải đa cách ở Việt Nam trên các phương diện: (i) Về điều kiện
kinh doanh vận tải đa cách; (ii) Về chủ thể quan hệ vận tải đa phương
thức; (iii) Về hợp đồng vận tải đa cách; (iv) Giải quyết tranh chấp về
VTĐPT.
Bốn là, Luận án đã chỉ ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
Với những kết quả đạt được, Luận án là tài liệu có giá trị tốt để các cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp tham khảo trong hoạt động xây
dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực vận tải nói chung và vận
tải đa cách nói riêng, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về vận tải đa
cách; Luận án cung cấp nguồn tư liệu tin cậy phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập về vận tải đa cách.
6. Kết cấu của Luận án8
Ngoài Phần mở đầu, phần tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài, phần
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cơ cấu thành ba chương với
các nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vận tải đa cách và pháp luật về
vận tải đa cách
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về vận tải
đa cách ở Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập quốc tế
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
PHẦN TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Khái quát về tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và Việt Nam
1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về vận tải đa cách
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.1.1. Về lịch sử hình thành và phát triển của vận tải đa cách
Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý luận
về vận tải đa cách (VTĐPT) khá phong phú và nghiên cứu ở trên nhiều
khía cạnh, từ lịch sử hình thành và phát triển của VTĐPT, khái niệm, đặc điểm,
xu hướng phát triển…
Trên cơ sở kết quả của công trình Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Erasmus
Rotterdam năm 2009, Marian Hoeks đã cho ra đời cuốn sách “Multimodal
Transport Law: The law applicable to the multimodal contract for the carriage of
goods”5 (“Luật vận tải đa cách: Luật áp dụng cho hợp đồng vận tải đa
cách hàng hóa”). Trong cuốn sách này, Marian Hoeks gắn sự ra đời và
phát triển của VTĐPT với quá trình công-ten-nơ (container) hóa trong vận tải hàng
hóa. Mặc dù, theo Marian Hoeks, việc sử dụng container trong VTĐPT không
phải là điều cần thiết, tuy nhiên từ cuộc cách mạng container vào những năm 1950,
VTĐPT đã gia tăng đáng kể. Quan điểm này cũng đã được thừa nhận trong một
số công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu như: “Multimodal Transport
corridors in South East Asia: A case study approach”6 (“Hành lang vận tải đa
cách Đông Nam Á: Tiếp cận nghiên cứu điển hình”), của Ruth
Banomyong; "Towards a modern role for liability in multimodal transport law"7
(“Hướng tới vai trò mới của trách nhiệm pháp lý trong pháp luật vận tải đa
5 Marian Hoeks (2010), “Multimodal Transport Law: The law applicable to the multimodal contract
for the carriage of goods”, Published by Kluwer Law International.
6 Ruth Banomyong (2010), “Multimodal transport corodors in South East ASEAN: a case study
approach”, Thesis Submitted in Candidature for the Degree of Philosophiae Doctor of the University
of Wales.
7 Christine Besong (2007), “Towards a modern role for liability in multimodal transport law”,
University of London For the degree of Doctor of Philosophy.10
cách”) của Christine Besong; “Multimodal cargo carrier liability and
insurance: in search of suitable regime”8(“Bảo hiểm và trách nhiệm của người
vận chuyển đa cách: tìm kiếm một chế độ phù hợp”) của Caroline
Colebunders. Theo tài liệu tập huấn“Multimodal Transport Law and Operations”
(“Pháp luật VTĐPT và Thi hành”) thuộc dự án Phát triển nguồn nhân lực bền
vững trong dịch vụ Logistics cho các nước thành viên ASEAN năm 20149, các mô
hình vận tải đã được thay đổi dần và đặc biệt là khi container hóa được thực hiện.
Một số khái niệm vận chuyển hàng hóa sử dụng container đã biến mất. Bắt đầu từ
vận tải đơn thức, những người vận chuyển nói chung, được gọi với tên gọi là chủ
tàu vận chuyển container từ cảng đến cảng, mô hình vận tải đã được phát triển và
trở thành vận tải kết hợp (liên hợp) và cuối cùng là VTĐPT. Chìa khóa của sự
khác biệt giữa vận tải kết hợp và vận tải đa cách là việc xử lý hàng hóa
trong suốt hành trình vận chuyển.
Ngoài ra, lịch sử phát triển của VTĐPT còn được nghiên cứu ở từng phạm
vi cụ thể như bài viết “Intermodal transportation in Historical perspective”10
(“Vận tải đa cách dưới góc độ lịch sử”) của tác giả Authur Donovan,
nghiên cứu lịch sử phát triển của VTĐPT tại Mỹ bắt đầu từ những năm 1960.
1.1.1.2. Về khái niệm và đặc điểm của vận tải đa cách
Trong những công trình nghiên cứu về VTĐPT ngoài nước, khái niệm vận
tải đa cách luôn là vấn đề được tập trung nghiên cứu dù nghiên cứu dù ở
khía cạnh kinh tế hay pháp lý, nghiên cứu chung về VTĐPT hay ở từng vấn đề
đơn lẻ của VTĐPT. Nhiều công trình nghiên cứu có sự thống nhất trong việc sử
dụng định nghĩa được ghi nhận trong Công ước của Liên Hợp quốc về VTĐPT
8 Caroline Colebunders (2013), Multimodal cargo carrier liability and insurance: in search of
suitable regime, Master of Laws in Laws, Gent University, Vương quốc Bỉ.
9 Quỹ Hội nhập Nhật Bản-ASEAN (JAIF) (2014), Tài liệu tập huấn “Multimodal Transport Law and
Operations”, Dự án Sustainable Human Resource Development in Logistics Services for ASEAN
Member States.
10 Transportation Law Journal, University of Denver, Sturm College of Law, volume 27/2000,
tr.317-344.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
quốc tế năm 1980 (United Nations Convention on International Multimodal
Transport of Goods). Theo đó “Vận tải đa cách là vận chuyển hàng hoá
bằng ít nhất hai cách vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng vận tải
đa cách, từ một địa điểm ở một nước nơi người kinh doanh vận tải đa
cách nhận hàng hoá đến một địa điểm được chỉ định giao hàng ở một
nước khác” (Nguyên bản tiếng Anh: “‘International multimodal transport’ means
the carriage of goods by at least two different modes of transport on the basis of a
multimodal transport contract from a place in one country at which the goods are
taken in charge by the multimodal transport operator to a place designated for
delivery situated in a different country”).
Ruth Banomyong khẳng định định nghĩa VTĐPT (Multimodal Transport)
không phải là mới, những nỗ lực đầu tiên để thiết lập một chế độ pháp lý cho
VTĐPT đã được Viện quốc tế về nhất thể hóa pháp luật tư (UNIDROIT) thực hiện
vào những năm 1930. Mặc dù thuật ngữ này được đưa vào Công ước quốc tế của
Liên Hợp quốc về VTĐPT quốc tế năm 1980, thuật ngữ này chính thức đạt được
sự công nhận pháp lý vào ngày 1/1/1992 cùng với việc giới thiệu Bản quy tắc của
UNCTAD/ICC về VTĐPT11.
Trong các cuốn sách “Multimodal Transport Law: The law applicable to
the multimodal contract for the carriage of goods” (“Luật vận tải đa cách:
Luật áp dụng cho hợp đồng vận tải đa cách hàng hóa”) của Marian Hoeks,
“Multimodal Transport rule” (“Quy tắc vận tải đa cách”) của Hugh M.
Kindred, Mary R. Brooks, “Multimodal Transport: carrier liability and
documentation” (“Vận tải đa cách: trách nhiệm người vận chuyển và
chứng từ vận tải”), của De Wit Ralph, … các khái niệm cơ bản của VTĐPT đã
được các tác giả đề cập tới chủ yếu dựa trên định nghĩa được ghi nhận trong các
điều ước quốc tế (Công ước của Liên Hợp quốc về VTĐPT quốc tế năm1980, Bản
của hoạt động quản lý, thanh tra là hoạt động đặc biệt của quản lý nhà nước được
thực hiện bằng hệ thống cơ quan thanh tra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm có mục đích kịp thời phát hiện những ưu điểm, nhược điểm trong các
chính sách, pháp luật, góp phần chấn chỉnh, định hướng lại cho hoạt động của chủ
thể; kiến nghị ban hành, điều chỉnh kịp thời chính sách, pháp luật cũng như nhằm
ngăn chặn các hành vi vi phạm, hạn chế tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với
nhà nước và xã hội. Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về VTĐPT bao gồm
tổ chức kiểm tra, giám sát, xử lý việc bảo đảm các điều kiện kinh doanh và chấp
hành các quy định pháp luật của người kinh doanh VTĐPT nhằm thực hiện vai trò
quản lý nhà nước và đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh
doanh.
VTĐPT ở Việt Nam hiện nay chịu sự quản lý của nhiều cơ quan quản lý
nhà nước liên quan, do đó ngoài chịu sự kiểm tra, thanh tra chuyên ngành của Bộ
Giao thông vận tải, hoạt động này còn chịu sự kiểm tra, thanh tra chuyên ngành
của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế... Thẩm
quyền và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước đối với
việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về VTĐPT được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể mà không được quy định trong
các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp về VTĐPT. Đồng thời, pháp luật cũng
chưa có quy định đặc thù về xử lý vi phạm trong hoạt động VTĐPT mà chỉ có các
quy định chung về xử lý vi phạm hành chính. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến
tình trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra trùng lặp và kém hiệu quả.
Để bảo đảm hiệu quả việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực GTVT, cần
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động vận tải của tất cả các
lĩnh vực, đặc biệt là thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải, các quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện,
các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông để đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh trong hoạt động vận tải. Thực hiện xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm174
về tải trọng xe, vi phạm về quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình
xe, việc cấp và sử dụng phù hiệu, kê khai, niêm yết giá cước của các đơn vị vận
tải...
Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về
VTĐPT, cùng với việc sửa đổi bổ sung các quy định pháp luật, cần tăng cường sự
phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện
hoạt động này.
3.3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vận tải đa
cách
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình
thi hành pháp luật và có vai trò rất quan trọng, là cầu nối để đưa pháp luật đi vào
đời sống xã hội. Hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có ý thức pháp luật, trình độ kiến thức
pháp luật của các chủ thể. Vì vậy, để đưa các quy định pháp luật về VTĐPT vào
đời sống xã hội một cách có hiệu quả, để các chủ thể nhận thức được nội dung,
ý nghĩa của pháp luật về VTĐPT, những lợi ích của việc thực hiện pháp luật về
vấn đề này, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vận tải
đa cách. Các cơ quan nhà nước, Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logisticss
Việt Nam cần xây dựng các chương trình và các hình thức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật phù hợp đảm bảo cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về VTĐPT thực sự có chiều sâu, đạt hiệu quả cao. Để làm tốt công tác này còn
đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải tiến hành khảo sát, đánh giá việc nắm
bắt các quy định pháp luật về VTĐPT trong đội ngũ những người cung cấp dịch
vụ logistics, kinh doanh vận tải, chủ hàng… kết hợp tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật nhằm giúp các chủ thể hiểu rõ nội dung, ý
nghĩa của các quy định pháp luật, hiểu và ý thức được về quyền và nghĩa vụ pháp
lý của mình, từ đó nâng hiệu quả thực hiện pháp luật về VTĐPT. Thực hiện phối
hợp giữa các Bộ Giao thông vận tải, Bộ giáo dục đào tạo, Tổng cục dạy nghề cần
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi175
để đưa nội dung pháp luật về VTĐPT vào nội dung giảng dạy, đào tạo về logistisc
và VTĐPT trong các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua quá trình nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận cơ bản sau:
1. Hội nhập quốc tế đặt ra những yêu cầu đối với pháp luật về vận tải đa
cách ở Việt Nam. Cùng với chủ trương phát triển VTĐPT, việc sửa đổi,
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về VTĐPT ở Việt
Nam là một đòi hỏi hoàn toàn khách quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong
thời kỳ hội nhập quốc tế và công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
2. Từ những vấn đề lý luận về VTĐPT, thông qua việc nghiên cứu thực
trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về VTĐPT ở Việt Nam hiện nay
cho thấy, quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về VTĐPT ở nước ta trong thời gian tới cần thực hiện theo hướng: đảm
bảo sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sự thống nhất
với pháp luật về vận tải hàng hóa và logistics cũng như của toàn bộ hệ thống pháp
luật nói chung và tương thích với pháp luật quốc tế.
3. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể bao gồm kiến
nghị đối với pháp luật về hợp đồng VTĐPT, quản lý nhà nước về VTĐPT. Trên
nền tảng pháp luật của Việt Nam hiện nay, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về VTĐPT với những kiến nghị đã nêu không
chỉ khắc phục được những thiếu sót hiện đang tồn tại trong pháp luật về VTĐPT của
nước ta mà còn bảo đảm sự tương đồng với các quy định của các quốc gia khác, các
điều ước quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định về vận tải trong khu vực mà Việt Nam đã
tham gia ký kết như Hiệp định khung ASEAN về VTĐPT, Hiệp định vận tải qua biên
giới…176
KẾT LUẬN CỦA LUẬN ÁN
1. Với tính chất là cầu nối hỗ trợ hoạt động thương mại, ngành vận tải hiện
đại cần đáp ứng được những yêu cầu ngày càng phức tạp hơn của thị trường
vận tải nội địa và quốc tế. Vận tải đa cách là hình thức vận chuyển hàng
hóa tiên tiến có vị trí, vai trò quan trọng trong thương mại hàng hóa góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. Vận tải đa cách là hình thức
vận chuyển hàng hoá bằng ít nhất hai cách vận chuyển, theo một hợp đồng,
một chứng từ vận tải và một người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hàng hoá.
2. Pháp luật về vận tải đa cách là một bộ phận của pháp luật về vận
chuyển hàng hóa chứa đựng những quy định pháp luật có tính đặc thù nhằm giải
quyết những vấn đề pháp lý phát sinh trong toàn bộ chuỗi vận tải gắn với vai trò
của người kinh doanh vận tải đa cách.
3. Cùng với chủ trương xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng
phát triển vận tải đa cách, tăng cường kết nối giữa các hình thức vận tải,
việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa
cách của Việt Nam là một yêu cầu hoàn toàn khách quan đáp ứng đòi hỏi
của thực tiễn và bối cảnh hội nhập hiện nay. Việc hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật về vận tải đa cách cần bảo đảm sự phù
hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nói
chung và giao thông vận tải nói riêng; tiến hành các giải pháp đồng bộ trong công
tác hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý, cho vận tải hàng hóa; bảo đảm sự
thống nhất trong các quy định pháp luật về vận tải đa cách nói chung và
vận chuyển hàng hóa nói riêng cũng như sự tương thích với pháp luật quốc tế để
tăng cường hội nhập.
4. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực
tiễn thi hành pháp luật về vận tải đa cách, Luận án đã đề xuất một số giải
pháp nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu qủa thi
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi177
hành pháp luật về vận tải đa cách đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp khí hóa lỏng Luận văn Kinh tế 1
D Pháp luật về xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại ở Việt Nam Luận văn Luật 0
D Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
T pháp luật về đăng ký doanh nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh bình thuận Luận văn Luật 1
D Pháp luật về hợp đồng và thực tiễn thực hiện hợp đồng xây dựng công trình thủy lợi tại công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Hải Phòng Nông Lâm Thủy sản 0
H pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án kinh doanh bất động sản Luận văn Luật 0
D Pháp luật về quản lý chất thải y tế ở việt nam Y dược 0
D Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường nước ở Việt Nam hiện nay Luận văn Luật 0
D Pháp luật quốc tế về bảo vệ nguồn nước quốc tế và thực tiễn thực hiện của Việt Nam Luận văn Luật 0
D Pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại điện tử đáp ứng nhu cầu của hiệp định thương mại tự do EVFTA Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top