daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ ĐẦU TƯ THEO
HỢP ĐỒNG BOT VÀ BTO. NÊU THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO
HỢP ĐỒNG BOT VÀ BTO TẠI VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng là hoạt động quan trọng đối
với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và được xem là nhiệm vụ của nhà nước. Tuy
nhiên, sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư cho hoạt động này không phải là giải pháp
duy nhất và hiệu quả, đặc biệt là đối với những nước không dồi dào về ngân sách. Đầu tư
theo hợp đồng BOT, BTO là giải pháp hiệu quả. Ở Việt Nam, việc ban hành các quy định
về đầu tư theo hình thức BOT, BTO nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lí và điều kiện thuận
lợi cho việc khai thác, huy động nguồn vốn ngoài ngân sách tập trung, đặc biệt là vốn đầu
tư nước ngoài vào hoạt động đầu tư xây dựng một số công trình kết cấu hạ tầng.
Các hình thức BOT, BTO có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư vào
cơ sở hạ tầng. Thay vì phải đầu tư vốn để xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng quan
trọng này, Nhà nước đã áp dụng những chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư để có được hệ
thống cơ sở hạ tầng thông qua việc nhận chuyển giao quyền sở hữu các cơng trình bằng
những cách chuyển giao khác nhau từ phía nhà đầu tư
Mặc dù 2 loại hợp đồng này khá là giống nhau nhưng bản thân nó vẫn có
những điểm khác biệt nhất định.


I. Phân tích quy định pháp lý về đầu tư theo hợp đồng BOT và BTO:
1. Tổng quan về BOT và BTO
Khái niệm

Đặc điểm

Nội dung hoạt đồng
Thời điểm bàn giao

BTO
Hợp đồng BTO là hợp
đồng được kí kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư để xây
dựng kết cấu hạ tầng. Sau
khi xây dựng xong, nhà
đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho nhà nước Việt
Nam

BOT
Là hình thức đầu tư được
ký giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng, kinh doanh
cơng trình kết cấu hạ tầng
trong một thời hạn nhất
định. Hết thời hạn, nhà đầu
tư chuyển giao khơng bồi
hồn cơng trình đó cho
Nhà nước Việt Nam
Hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký
kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực
tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp
với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân
theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các
văn bản pháp luật khác có liên quan
Quy định cụ thế quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan
đến việc thực hiện cả ba hành vi xây dựng, kinh doanh,

chuyển giao
Sau khi xây dựng xong, Sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư chuyển giao nhà đầu tư được kinh
cơng trình cho nhà nước doanh trong một thời gian
Việt Nam rồi mới được nhất định sau đó bàn giao
phép kinh doanh => Ít ưu cho nhà nước không bồi
tiên hơn hợp đồng BOT hoàn.
(xây dựng-kinh doanh-bàn
giao)

cách thực hiện

Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BTO để tổ chức,
quản lý, kinh doanh dự án hay thuê tổ chức quản lý, với
điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ
chức quản lý.

Lợi ích nhà đầu tư

Chính phủ dành cho Nhà
đầu tư quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một
thời hạn nhất định để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận

Được quản lý và kinh
doanh cơng trình trong một
thời gian nhất định để thu
hồi vốn đầu tư và thu được
lợi nhuận hợp lý. Hết thời



hạn kinh doanh, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình cho
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà khơng phải bồi
hồn
2. Quy định về chủ thể kí kết (Điểm a,b khoản 1 điều 43 luật số 64/2020):
-

Một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và một bên nhà

-

đầu tư.
Đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án (sau đây gọi
chung là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) là các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố

-

trực thuộc trung ương (sau đây gọi là các Bộ, ngành UBND cấp tỉnh).
Đối với nhà đầu tư là chủ thể của hợp đồng dự án bao gồm các tổ chức cá
nhân đầu tư thực hiện dự án. Pháp luật hiện hành không phân biệt nhà đầu
tư là cá nhân hay tổ chức, là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước
ngoài trong các văn bản luật trước đây. Những đối tượng này có thể tham
gia đấu thầu dự án và nếu trúng thầu sẽ trở thành một bên chủ thể của hợp
đồng, sẽ tham gia đàm phán, kí kết hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. thêm vào đó , nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu phải tính các yêu
tố lợi nhuận. Vấn đề này, ngay khi tham gia đấu thầu dự án họ phải phân

tích hiệu quả của hoạt động đầu tư kinh doanh thông qua cá yếu tố về vốn,
ưu đãi và các hỗ trợ đầu tư… thuận lợi những yếu tố này cùng với những
chính sách bảo đảm, các cam kết đầu tư từ đó sẽ tạo ra hiệu quả đầu tư- lợi
ích kinh tế cho Nhà Nước.

3. Qui định về lĩnh vực thực hiện dự án (khoản 1 điều 4 luật 64/2020):


Chính phủ khuyến khích thực hiện các Dự án xây dựng và vận hành, quản lý cơng
trình kết cấu hạ tầng mới hay Dự án cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành, quản lý
các cơng trình hiện có trong các lĩnh vực:
-

Giao thơng vận tải;
Lưới điện, nhà máy điện, trừ nhà máy thủy điện và các trường hợp Nhà nước độc

quyền theo quy định của Luật Điện lực;
Thủy lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải;
Y tế; giáo dục - đào tạo;
Hạ tầng công nghệ thông tin.
4. Quy định về nguồn vốn thực hiện dự án:
-

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp

pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.
- Phần Nhà nước tham gia trong dự án BTO,BOT quy định tại khoản 2 điều 69
+ Khoản 2 điều 69: Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định tại điểm

a (Hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP) và điểm c(Chi trả
kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng cơng hình
tạm) khoản 1 Điều này khơng q 50% tổng mức đầu tư của dự án. Đối với dự án có
nhiều dự án thành phần, trong đó có dự án thành phần đầu tư theo cách PPP thì tỷ
lệ vốn nhà nước quy định tại khoản này được xác định trên tổng mức đầu tư của dự án
thành phần đó.
- Phần nhà đầu tư, doanh nghiệp tại khoản 1 điều 77 luật số 64/2020 để xác định
tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
Nhà đầu tư phải góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư dự án không
bao gồm vốn nhà nước quy định tại Điều 70 và Điều 72 của Luật này.
+ Điều 70: hỗ trợ xây dựng cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng


+ Điều 72: Vốn nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ
trợ xây dựng cơng trình tạm.
5. Quy định về lập, cơng bố và phê duyệt dự án:
a. Lập dự án
Tùy thuộc vào tính chất, quy mô của Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hay Đề xuất dự án để làm cơ sở cho việc lập hồ sơ
mời thầu và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu tư.
b. Thẩm quyền phê duyệt (điều 21 luật số 64/2020)
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật
này.
2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê duyệt dự án
thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án thuộc phạm vi quản lý quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
c. Công bố dự án (điều 25 luật số 64/2020)
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt

điều chỉnh dự án (nếu có), cơ quan có thẩm quyền tổ chức công bố thông tin dự án quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Thông tin dự án được công bố bao gồm:
a) Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu
có);
b) Quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có);
c) Thơng tin về địa chỉ liên hệ của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp
đồng, bên mời thầu.


6. Quy định về lựa chọn nhà đầu tư (điều 31 luật số 64/2020):
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong nước được thực hiện thơng qua các hình thức
quy định tại các điều 37, 38, 39 và 40 của Luật này, trong đó chỉ có nhà đầu tư thành lập
theo pháp luật Việt Nam được tham dự.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được thực hiện thông qua các hình thức quy
định tại các điều 37, 38, 39 và 40 của Luật này, trong đó nhà đầu tư thành lập theo pháp
luật nước ngoài và nhà đầu tư thành lập theo pháp luật Việt Nam đều được tham dự.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư quốc tế được áp dụng đối với tất cả các dự án đối tác
công tư, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật
nhà nước..
7. Quy định về đàm phán, ký kết Hợp đồng dự án:
a. Quy định về đàm phán dự án (điều 48 luật số 64/2020)
1. Doanh nghiệp dự án BTO,BOT phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mơ, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được
quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của
dự án.

3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng
có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án BTO,BOT hoàn thành nghĩa vụ trong giai
đoạn xây dựng cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài
thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng.


4. Doanh nghiệp dự án BTO,BOT được hoàn trả hay giải tỏa bảo đảm thực hiện
hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng cơng trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này; đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện
hợp đồng được hoàn trả hay giải tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng.
5. Doanh nghiệp dự án PPP khơng được hồn trả hay giải tỏa bảo đảm thực hiện
hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này;
c) Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định
tại khoản 2 Điều này.
b. Kí kết hợp đồng ( điều 49 luật số 64/2020)
1. Hợp đồng được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu cịn hiệu lực, thơng tin năng lực của
nhà đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu.
2. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án BTO,BOT hợp thành một bên và cùng ký vào
hợp đồng với cơ quan ký kết hợp đồng.
3. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký,
đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng.
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán,

hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự
án theo một trong các cách thức sau đây:

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

PHÂN TÍCH, THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG BOT, BTO TẠI VIỆT NAM
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích các hoạt chất chính trong cây hương thảo Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D Ứng dụng phương pháp hồi quy phân vị phân tích chênh lệch tiền lương ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích quy định về một loại hợp đồng thông dụng trong BLDS 2015 Luận văn Luật 0
D Chuẩn phân tích quy trình hoạch định chính sách trao học bổng Luận văn Sư phạm 0
D Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân tại khách sạn Equatorial Luận văn Kinh tế 0
C Áp dụng quy trình phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C Luận văn Kinh tế 2
G Phân tích chi phí lợi ích của việc thực hiện quy hoạch duy trì và phát triển không gian xanh thủ đô Luận văn Kinh tế 0
X Thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài ch Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích hồi quy - Tương quan và ứng dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng tỷ suất si Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top