daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH EVFTA VÀ CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN NÔNG NGHIỆP ĐƯỢC ĐỀ CẬP TRONG HIỆP ĐỊNH 8
1.1. Hiệp định EVFTA 8
1.1.1. Khái quát về Hiệp định EVFTA 8
1.1.2. Các đối tác tham gia 8
1.1.3. Kết quả đàm phán EVFTA của Việt Nam 9
1.2.Các nội dung liên quan đến Nông nghiệp được đề cập trong Hiệp định 11
1.2.1. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của EU (các cam kết về thuế quan) 11
1.2.2. Cam kết mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam (các cam kết về thuế quan) 12
1.2.3 Cam kết về quy tắc xuất xứ 13
1.2.4. Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) 15
1.2.5. Các biện pháp phòng vệ thương mại 16
1.2.6. Cam kết về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật (SPS) 18
1.2.7. Cam kết về sở hữu trí tuệ 19
1.2.8. Cam kết về đầu tư 21
1.2.9. Cam kết về hợp tác và phát triển bền vững 23
1.3. Cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA 24
1.3.1. Cơ hội 24
1.3.1.1. Tiếp cận thị trường 24
1.3.1.2. Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu 24
1.3.1.3. Đổi mới và phát triển bền vững 25
1.3.1.4. Hoàn thiện thể chế và năng lực thực thi 25
1.3.2. Thách thức 26
1.3.2.1. Môi trường cạnh tranh khốc liệt 27
1.3.2.2. Yêu cầu về quy tắc xuất xứ 28
1.3.2.3. Năng lực dự báo và năng suất lao động 29
1.3.2.4. Vốn và công nghệ tiên tiến 30
1.3.2.5. Công cụ thương mại quốc tế 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHI THAM GIA EVFTA 32
2.1. Thực trạng ngành Nông nghiệp Việt Nam 32
2.1.1. Ngành Trồng trọt 32
2.1.2. Ngành Chăn nuôi 35
2.1.3. Hoạt động xuất khẩu 37
2.1.4. Hoạt động nhập khẩu 46
2.1.5. Hoạt động đầu tư 51
2.2. Đánh giá thực trạng ngành Nông nghiệp Việt Nam 53
2.2.1. Điểm mạnh của ngành Nông nghiệp Việt Nam 53
2.2.2. Những hạn chế của ngành Nông nghiệp Việt Nam 55
2.3. Các vấn đề đặt ra đối với ngành Nông nghiệp Việt Nam khi tham gia EVFTA 58
2.3.1. Đối với xuất khẩu nông sản 58
2.3.1.1. Khả năng đáp ứng cam kết về quy tắc xuất xứ 59
2.3.1.2. Đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp đối kháng và biện pháp tự vệ 60
2.3.1.3. Đáp ứng hàng rào kỹ thuật đối với thương mại TBT 61
2.3.1.4. Đảm bảo thực hiện cam kết về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch 62
2.3.1.5. Các vấn đề nội tại của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản 64
2.3.2. Đối với nhập khẩu nông sản 64
2.3.2.1. Áp lực cạnh tranh tại thị trường trong nước 64
2.3.2.2.Năng lực cạnh tranh hạn chế của doanh nghiệp trong nước 65
2.3.3. Đối với đầu tư trong nông nghiệp của Việt Nam 66
2.3.3.1. Hoạt động thu hút đầu tư vào Việt Nam 67
2.3.3.2. Hoạt động đầu tư vào thị trường EU của các doanh nghiệp nông sản Việt Nam 68
2.3.4. Vấn đề sở hữu trí tuệ 70
2.3.4.1. Thiếu nhận thức về tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ, năng lực thực thi yếu kém 73
2.3.4.2. Các chỉ dẫn địa lý bị sử dụng trái phép 74
2.3.4.3. Môi trường đầu tư kém hấp dẫn do không thực hiện được các cam kết trong EVFTA về sở hữu trí tuệ 74
2.3.4.4. Khả năng đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ chỉ dẫn địa lý 75
2.3.4.5. Nhận thức kém của người tiêu dùng về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÁC VẤN ĐỀ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHI THỰC THI EVFTA 77
3.1. Giải pháp đối với doanh nghiêp Việt Nam 77
3.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh. 77
3.1.2. Xây dựng chiến lược xuất khẩu nông sản. 78
3.1.3. Xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam 79
3.1.4. Tăng cường tiếp nhận chuyển giao công nghệ 81
3.1.5. Mở rộng mạng lưới thông tin, nâng cao kỹ năng dự báo 81
3.2. Giải pháp đối với các Hiệp hội ngành hàng 82
3.2.1. Hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp trong hoạt động mở rộng mạng lưới thông tin 82
3.2.2. Tăng cường vai trò thay mặt cho doanh nghiệp nông sản Việt Nam trong quá trình hoạt động thương mại quốc tế 83
3.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận và chuyển giao công nghệ. 84
3.2.4. Đổi mới cơ chế, tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động 84
3.3. Kiến nghị, đề xuất đối với Bộ nông nghiệp và Chính phủ Việt Nam 85
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản 85
3.3.2. Có chính sách hỗ trợ cho hoạt động sản xuất chế biến nông sản Việt Nam 87
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Quy tắc cụ thể mặt hàng đối với một số sản phẩm nông nghiệp 15
Bảng 2.1 Sản lượng cây lương thực, cây thực phẩm 2016 so với 2015 34
Bảng 2.2 Sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015 36
Bảng 2.3 Giá trị xuất khẩu từ Việt Nam sang EU giai đoạn 2013 - 2016 42
Bảng 2.4 Nhập khẩu một số mặt hàng nông sản năm 2016 47
Bảng 2.5 Trị giá nhập khẩu từ EU vào Việt Nam giai đoạn 2013 - 2016 49

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng sản lượng cây trồng giai đoạn 1990 - 2013 33
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng sản xuất chăn nuôi 1990 - 2013. 35
Biểu đồ 2.3 Thị phần xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới ở một số mặt hàng giai đoạn 2000 - 2013 37
Biểu đồ 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam với EU giai đoạn 2013 - 2016 43
Biểu đồ 2.5 Kim ngạch xuất khẩu cà phê sang EU giai đoạn 2003 - 2016 44
Biểu đồ 2.6 Kim ngạch xuất khẩu điều sang EU giai đoạn 2003 - 2016 44
Biểu đồ 2.7 Kim ngạch xuất khẩu tiêu sang EU giai đoạn 2003 - 2016 45
Biểu đồ 2.8 Kim ngạch xuất khẩu gạo sang EU giai đoạn 2003 - 2016 45
Biểu đồ 2.9 Kim ngạch xuất khẩu chè sang EU giai đoạn 2003 - 2016 46
Biểu đồ 2.10 Kim ngạch nhập khẩu thịt và nội tạng từ EU giai đoạn 2003 - 2016 50
Biểu đồ 2.11 Kim ngạch nhập khẩu mật ong từ EU giai đoạn 2003 - 2016 50
Biểu đồ 2.12 Kim ngạch nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa từ EU giai đoạn 2003 - 2016 51
Biểu đồ 2.13 Kim ngạch nhập khẩu đường và bánh kẹo từ EU giai đoạn 2003 - 2016 51
Biểu đồ 2.14 Cơ cấu đầu tư vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp theo nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2007 - 2015 52

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải Ý nghĩa
ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EVFTA Vietnam – Eu Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu
EU European Union Liên minh Châu Âu
EURO Đồng tiền chung Châu Âu
FAO Food And Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
GATS General Agreement on Trade in Services Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GI Geographical Indication Chỉ dẫn địa lý
MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc tối huệ quốc
MUTRAP Multilateral Trade Policy Assistance Project Dự án hỗ trợ chính sách thương mại đa biên
R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
SHTT Sở hữu trí tuệ
SPS Sanitary and Phytosanitary Measure Biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật
TBT Technical Barriers to Trade Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
TRIPS Trade-Related Intellectual Property Rights Agreement Hiệp định về khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
UN United Nations Liên hợp quốc
USD US DOLLARS Đồng đô la Mỹ
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Có thể nói, ký kết và thực thi các FTA là một bước đi không thể thiếu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của bất cứ quốc gia nào. Ký kết và thực thi EVFTA là một bước đệm cho quá trình đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế của Việt Nam và Liên minh Châu Âu EU. Đối với nền kinh tế lấy Nông nghiệp là gốc rễ, nền tảng, đứng trước cơ hội cần biết tận dụng, đứng trước khó khăn cần có những nhận định và giải pháp để đưa ngành Nông nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển mạnh hơn nữa, đưa thương hiệu nông sản Việt Nam đến với người tiêu dùng ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Qua quá trình nghiên cứu,
luận văn đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa các nội dung cam kết trong Hiệp định EVFTA một cách tổng quát và liệt kê chi tiết các cam kết liên quan trực tiếp đến ngành Nông nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp ngắn gọn các cơ hội và thách thức mà EVFTA mang lại đối với Việt Nam.
Thứ hai, tác giả đã nêu lên thực trạng của ngành Nông nghiệp Việt Nam, và mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và EU hiện nay, từ việc tổng hợp và các phân tích, suy luận, tác giả đã chỉ ra các vấn đề đặt ra đối với ngành Nông nghiệp. Các vấn đề được chỉ ra nằm trong bốn hoạt động của thương mại liên quan đến ngành Nông nghiệp, bao gồm: Xuất khẩu, Nhập khẩu, Đầu tư và Sở hữu trí tuệ. Trong từng hoạt động, tác giả chỉ ra các tác động tiêu cực mà EVFTA có thể mang lại cho Nông nghiệp một cách cụ thể đến các khía cạnh như năng lực của doanh nghiệp, tác động của môi trường kinh doanh, tác động của các biện pháp thuế quan và phi thuế quan theo Hiệp định, cũng như các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp luật, chính sách hỗ trợ Nông nghiệp của Chính phủ Việt Nam…
Thứ ba, từ bối cảnh thực trạng cũng như các vấn đề khó khăn gặp phải được đề cập trong Chương II, tác giả đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị trên ba cấp độ: Nông dân và doanh nghiệp nông sản, Hiệp hội ngành hàng, Bộ nông nghiệp và Chính phủ Việt Nam. Theo đó, bên cạnh nỗ lực cải tổ, hạn chế các vấn đề nội tại của doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp thì Hiệp hội ngành hàng cần làm tốt vai trò hỗ trợ và thay mặt cho doanh nghiệp khi trong bối cảnh hội nhập, các can thiệp về trợ cấp của Chính phủ đã bị hạn chế. Về phía mình, các bộ ngành liên quan và Chính phủ Việt Nam cũng cần có những động thái kiến tạo một hệ thống pháp luật hoàn thiện, hỗ trợ cho hội nhập, cùng với đó là thực thi các chính sách hỗ trợ Nông nghiệp một cách toàn diện và hiệu quả.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu hướng phát triển của toàn thế giới và là điều kiện tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế của bất cứ quốc gia nào. Thực tế cho thấy, vai trò của các Hiệp định thương mại tự do ngày càng lớn khi là một công cụ chính sách mà thông qua đó, thực hiện triệt để mục tiêu mở cửa thị trường quốc tế với hàng loạt các cam kết về cắt giảm thuế quan và phi thuế quan, cũng như các cam kết về hợp tác bền vững, tạo điều kiện cho thương mại các quốc gia phát triển được hết tiềm năng trong môi trường và điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất.
Là một quốc gia đang phát triển và tiến tới hòa nhập vào xu hướng mở cửa thị trường, hội nhập một cách sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình này thể hiện bằng việc ký kết và thực thi các FTA song phương và đa phương. Tính đến nay, Việt Nam đã ký kết và thực thi 11 FTA, kết thúc đàm phán 1 FTA và đang trong giai đoạn đàm phán 4 FTA khác. 11 FTA đã ký kết gồm có: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do của ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand, Nhật Bản (trong đó Việt Nam ký kết với tư cách thành viên), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và các đối tác Nhật Bản, Chile, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á - Âu. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu là FTA đã kết thúc đàm phán, 4 FTA mà Việt Nam đang trong giai đoạn đàm phán bao gồm: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Khối EFTA, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Israel. Các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết hiện đã có những tác động nhất định đến hoạt động thương mại quốc tế nói riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung, đặc biệt ở các lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư…Bên cạnh các tác động tích cực như đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam cũng phải đối mặt với các tác động tiêu cực khác như sức ép cạnh tranh và các rào cản phi thuế nghiêm ngặt mà các quốc gia khác áp dụng.
EVFTA là Hiệp định Việt Nam vừa kết thúc đàm phán, đánh dấu bước thiết lập chặt chẽ mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu khi Việt Nam trở thành quốc gia thứ hai trong khu vực ASEAN ký kết FTA song phương với EU (sau Singapore), đặc biệt trong bối cảnh EU đang trở thành đối tác thương mại lớn đứng thứ hai của Việt Nam.
Sau hơn hai mươi năm thiết lập quan hệ ngoại giao, từ năm 1995 Hiệp định khung về hợp tác EC - Việt Nam được ký kết, EU đã trở thành đối tác chiến lược trong nhiều lĩnh vực của Việt Nam, đặc biệt là trong thương mại và đầu tư. Thời gian gần đây, hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và EU liên tục tăng trưởng với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1.736 triệu Euro năm 2013 lên tới 2.420 triệu vào năm 2016, trong khi nhập khẩu giai đoạn này tăng hơn gấp hai lần từ 679 triệu lên 1.441 triệu Euro. Thành công trong việc đàm phán EVFTA sẽ là bước đệm để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triển quan hệ thương mại hợp tác với các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.
Khi EVFTA được thực thi, có nhiều cơ hội mở ra đối với các ngành xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay như da giày, dệt may, Nông nghiệp cũng là một ngành kinh tế có nhiều thuận lợi để phát triển. Việc cắt giảm thuế quan ngay lập tức đối với nhiều nông sản cũng như cắt giảm theo lộ trình và áp dụng hạn ngạch các mặt hàng nhạy cảm như gạo là một cơ hội thúc đẩy xuất khẩu, đưa nông sản Việt Nam đến tay người tiêu dùng EU. Bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận với các sản phẩm xuất xứ EU từ lâu đã nổi tiếng về chất lượng với mức giá giảm hơn nhiều, nông dân và doanh nghiệp nông sản được tiếp cận với nguồn vồn và công nghệ tiên tiến từ thu hút đầu tư nước ngoài…
Tuy nhiên, bên cạnh các cơ hội cũng tồn tại các thách thức mà EVFTA mang lại đối với Việt Nam như các biện pháp phi thuế quan, rào cản kỹ thuật, an toàn thực phẩm…Vì vậy, nông dân, doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành và Nhà nước cần có những đánh giá, nhận định toàn diện và sâu sắc về các vấn đề mà Nông nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi EVFTA có hiệu lực vào năm 2018 nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị đón đầu, chuẩn bị sẵn sàng nhằm tận dụng các cơ hội tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực mang lại. Bản thân tác giả là một cá nhân tham gia vào nền kinh tế Việt Nam, là người tiêu dùng các sản phẩm nông sản,cũng cần có những hiểu biết, những nhận định về các yếu tố có thể ảnh hướng đến lĩnh vực kinh tế liên quan trực tiếp đến mình.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin được chọn đề tài: Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA) và những vấn đề đặt ra đối với ngành Nông nghiệp Việt Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về Hiệp định EVFTA đã xuất hiện ngay từ khi Việt Nam và EU khởi động các vòng đàm phán đầu tiên. Cho đến nay có thể liệt kê một số các nghiên cứu như sau:
Nghiên cứu trong nước
Công trình nghiên cứu: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực trạng và triển vọng” của GS.TS Nguyễn Quang Thuấn (2010)
Phân tích “Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất nhập khẩu của các ngành công nghiệp Việt Nam” của Phạm Ngọc Phong, Đặng Thùy Linh và Nguyễn Thị Ánh Ngọc trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập (12/2016).
“Kiến nghị chính sách của Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về Triển vọng Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu” của Ủy ban tư vấn chính sách Thương mại quốc tế - VCCI (2013). Bài viết “Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh Phương trên Tạp chí ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, số 3 (2016).
Báo cáo “Vietnam - EU free trade agreement: Impact and policy implications for Việt Nam” (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Tác động và những kiến nghị về chính sách cho Việt Nam) của tác giả Nguyễn Bình Dương, Đại học Ngoại thương Hà Nội.

thuật nhằm xóa bỏ việc sử dụng thuốc trừ sâu độc hại và có quy chế xử phạt nặng đối với hành vi sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón trái với quy định và sử dụng các chất bảo quản có hại cho sức khỏe con người cũng như môi trường. Bên cạnh đó, Chính phủ cần đổi mới các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó tăng cường sử dụng các tiêu chuẩn, quy trình kiểm nghiệm thử nghiệm mang tính quốc tế và được công nhận. Ngoài ra, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, Chính phủ cùng với cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cần giới thiệu, tuyền truyền, giáo dục nâng cao ý thức người dân về vấn đề an toàn về sinh thực phẩm, hạn chế sử dụng các sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, các sản phảm rẻ tiền không đảm bảo chất lượng. Chỉ khi khắc phục được vấn đề thực phẩm bẩn tràn lan, nâng cao tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như quan tâm đến môi trường, Nông nghiệp Việt Nam mới có khả năng thu hút đầu tư và song song với đó, Nông sản Việt mới có thể đứng vững trên thị trường khó tính như EU.
1.1.1. Có chính sách hỗ trợ cho hoạt động sản xuất chế biến nông sản
Việt Nam
Bên cạnh việc tạo lập được một môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ cũng cần có những chính sách hỗ trợ cho hoạt động sản xuất chế biến nông sản mà không vi phạm các cam kết đã được
quy định trong EVFTA.
Thứ nhất, Chính phủ cần có chính sách tạo cơ hội cho nông dân và doanh nghiệp nông sản được tiếp cận với các nguồn tài chính hỗ trợ một cách dễ dàng hơn, đúng quy trình và thúc đẩy họ tham gia trực tiếp vào công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp. Bằng cách này, có thể hỗ trợ từ bên trong hoạt động sản xuất mà không vi phạm đến quy tắc trợ cấp xuất khẩu, hiện đang là rào cản xuất khẩu vào EU mà Việt Nam gặp phải.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả của các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp như khuyến nông, cơ sở hạ tầng, đất đai... Về khuyến nông, hoạt động chuyển giao công nghệ và kiến thức nông nghiệp đến người nông dân hiện nay Chính phủ Việt Nam đang theo đuổi rất đúng đắn, tuy nhiên hiệu quả chưa được cao, Chính phủ cần có biện pháp cụ thể cho hoạt động này như tiếp cận và chuyển giao công nghệ cho người dân cả từ cấp cao đi xuống và cả từ cấp dưới đi lên, đi vào thực hành hơn là huấn luyện trên khía cạnh lý thuyết mà không có áp dụng, nâng cao tính thực tiễn vào quá trình sản xuất. Ngoài thực hiện chính sách khuyến nông, Chính phủ cần hỗ trợ cho nông nghiệp ở khía cạnh cơ sở hạ tầng như hệ thống thủy lợi, đê điều, hệ thống giao thông, quy hoạch xây dựng các chợ, trung tâm buôn bán... tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nông dân lẫn doanh nghiệp. Về chính sách đất đai, Chính phủ cần nghiên cứu và đưa ra các chính sách quy hoạch trang trại, vùng chăn nuôi, cũng như thời hạn sử dụng đất đai phù hợp với từng loại hình
sản xuất chăn nuôi, phù hợp với đặc điểm ngành Nông nghiệp Việt Nam.
Thứ ba, Chính phủ cần tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học về nông nghiệp, nằm chủ động nâng cao kiến thức về giống cây trồng và vật nuôi tiên tiến, chất lượng cao, cũng như các tiến bộ về khoa học kỹ thuật để có thể giới thiệu, trao đổi, chuyển giao kiến thức và công nghệ đến người nông dân và doanh nghiệp nông sản.
Thứ tư, Chính phủ đồng hành cùng với Hiệp hội ngành hàng trong việc cung cấp thông tin về thị trường kinh tế thế giới cũng như các thay đổi trong quy định pháp luật của các quốc gia nhập khẩu, bởi có lợi thế hơn bất cứ cơ quan nào khác, Chính phủ là cơ quan đầu não, có vai trò và hoàn toàn có khả năng để thu thập được các thông tin này một cách nhanh chóng với chất lượng cao. Bên cạnh đó, Chính phủ và các cơ quan liên quan sở hữu các các nguồn lực dồi dào, các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, có thể đưa ra được các dự báo với tính chính xác cao, mang lại thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp nông sản.
Thứ năm, đứng trước rủi ro khi tham gia vào quá trình thương mại quốc tế, doanh nghiệp phải đối mặt với các rào cản phi thuế, các biện pháp chống bán phá giá và trợ cấp, cũng như có khả năng bị áp thuế đối kháng, đặc biệt đối với thị trường EU đã tuyên bố sẽ không khoan nhượng đối với bất cứ hành vi vi phạm nào, Chính phủ Việt Nam cần bên cạnh hỗ trợ doanh nghiệp khi có tranh chấp thương mại quốc tế diễn ra. Chính phủ phải là cơ quan phát ngôn, lên tiếng bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp các kiến thức về quy định pháp luật ở nước sở tại, và các quy định liên quan trực tiếp đến vụ kiện (quy định về chống bán phá giá như cách tính, ngoại lệ... hay các quy định về việc áp dụng thuế đối kháng...). Chính phủ còn cần tận dụng các mối quan hệ ngoại giao nếu có, cũng như mạng lưới thông tin, các biện pháp kỹ thuật, nhằm giúp đỡ doanh nghiệp tập hợp các các tài liệu, bằng chứng cần thiết để theo đuổi vụ kiện, một mặt bảo vệ và đòi lại quyền lợi cho doanh nghiệp, một mặt bảo vệ và nâng cao hình ảnh của nông sản Việt Nam.
Như vậy, trải qua hơn hai thập kỷ thiết lập mối quan hệ ngoại giao, thương mại quốc tế giữa Việt Nam và EU liên tục tăng trưởng và EU đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam. Trong Nông nghiệp, kim ngạch xuất nhập khẩu của hai bên tăng bền vững trong thời gian qua. Đứng trước thềm hội nhập
kinh tế sâu rộng với bước tiến lớn là thực thi EVFTA, đối mặt với các vấn đề
khó khăn, cả nông dân, doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng, các Bộ ngành liên quan cũng như Chính phủ Việt Nam cần chung tay có các hành động cải tổ, đổi mới,
học hỏi, nâng cao năng lực để đưa ngành Nông nghiệp Việt Nam đi lên. Bên cạnh việc doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh,
tăng cường tiếp nhận chuyển giao công nghệ, mở rộng mạng lưới thông tin và
khả năng dự báo, Hiệp Hội ngành hàng cần làm tốt hơn nữa vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trên nhiều phương diện, không ngừng năng cao năng lực tổ chức để làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó, các Bộ ngành và Chính phủ Việt Nam, ngoài việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế còn cần tiếp tục hỗ trợ về mặt chính sách cho ngành Nông nghiệp Việt Nam.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu tác động của cam kết lao động trong hiệp định thương mại EVFTA đến quan hệ lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thương mại điện tử đáp ứng nhu cầu của hiệp định thương mại tự do EVFTA Luận văn Luật 0
D Hiệp Định Thương Mại Tự Do Việt Nam - Liên Minh Kinh Tế Á Âu - Cơ Hội Và Thách Thức Của Xuất Khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) lên xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hiệp định về các khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ Kinh tế quốc tế 0
A Ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU đến thương mại hàng giày dép của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam Luận văn Kinh tế 1
D ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUY TẮC XUẤT XỨ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO CỦA VIỆT NAM Luận văn Kinh tế 0
N Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ một năm sau hiệp định thương mại có hiệu lực Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top