Download miễn phí Khóa luận Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ một năm sau hiệp định thương mại có hiệu lực





MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM- HOA KỲ TRƯỚC KHI KÝ KẾT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI 6

I. Khái quát lịch sử thương mại hai nước 6

2. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ từ năm 1975- 1994 7

3. Quan hệ thương mại Việt-Mỹ từ 1994 đến nay 8

II.Thực trạng thương mại hai nước trước khi ký Hiệp định thương mại 11

1. Giai đoạn trước khi bỏ cấm vận 11

2. Giai đoạn sau khi bỏ cấm vận 12

2.1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ 12

2.2. Tình hình nhập khẩu từ Mỹ của Việt Nam 28

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ MỘT NĂM SAU KHI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI CÓ HIỆU LỰC 37

I. Những nội dung cơ bản của hiệp định thương mại song phương 37

1. Những nội dung cơ bản 37

2. Một số đánh giá về tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đến sự phát triển thương mại giữa hai nước 44

II.Thực trạng thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ một năm sau khi hiệp định 48

1. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ 48

Bảng 20: kim ngạch xuất khẩu dầu thô 1999-2002 62

2. Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ 63

3. Đánh giá tổng quát 68

CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-HOA KỲ 71

I. Triển vọng thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ 71

II. Các giải pháp thúc đẩy thương mại hai nước 74

1. Các giải pháp vĩ mô 74

1.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện minh bạch hoá các luật lệ 74

1.2 Hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường để cung cấp các sản phẩm phù hợp. 76

1.3. Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội ngành hàng 78

1.4. Mở cửa hơn nữa các lĩnh vực thương mại dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực tài chính 79

1.5. Đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các cam kết về quyền sở hữu trí tuệ 80

2. Các giải pháp vi mô 80

2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam 80

2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trên thị trường Mỹ 81

2.3 Về vấn đề nhãn hiệu và thương hiệu 83

2.4 Tìm kiếm thị trường và đối tác tin cậy 83

KẾT LUẬN 86

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


sản phẩm. Đây có thể coi là một bản hiệp định hoàn thiện nhất từ trước tới nay được ký kết giữa Mỹ và một nước đang phát triển. Mỹ giữ quyền gia hạn hiệp định hàng năm và một số điểm trong hiệp định còn khó hơn cả hiệp định dành cho các nước phát triển trong khuôn khổ Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bản hiệp định thương mại Việt - Mỹ được xây dựng trên hai khái niệm quan trọng. Khái niệm tối huệ quốc (đồng nghĩa với quan hệ thương mại bình thường) mang ý nghĩa hai bên cam kết đối xử với hàng hoá, dịch vụ, đầu tư của nuớc kia không kém phần thuận lợi so với cách đối xử với hàng hoá, dịch vụ, đầu tư của nước thứ ba. Còn khái niệm đối xử quốc gia thì nâng mức này lên như đối xử với các công ty trong nước.
Hai khái niệm trên quan trọng vì chúng được đề cập đến ở hầu hết các chương của bản hiệp định. Ngoài ra, còn có các phụ lục, được dùng để liệt kê các trường hợp loại trừ, chưa hay vĩnh viễn không áp dụng hai khái niệm nói trên.
Chương 1: về thương mại hàng hoá gồm chín điều. Cam kết tối huệ quốc được áp dụng cho thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan, phân phối hàng hoá. Tuy nhiên, chương này có điều khoản loại trừ là hạn ngạch vẫn được áp dụng cho hàng dệt may. Chính điểm này khiến nhiều nhà xuất khẩu hàng dệt may nước ta lo ngại có thể Mỹ sẽ áp dụng chế độ hạn ngạch hàng dệt may Việt nam, nhất là trước sự chống đối của các nhà sản xuất Mỹ.
Việc loại trừ cũng được áp dụng cho những quy chế đặc biệt, áp dụng cho các nước thành viên trong các khối mậu dịch như (AFTA, NAFTA) hay cho buôn bán qua biên giới (vẫn có quyền áp dụng những ưu đãi riêng). Đối xử quốc gia trong chương này có nghĩa không được áp dụng các biện pháp thuế hay phi thuế để bảo hộ cho hàng trong nước cạnh tranh với hàng nhập. Ngược lại, cũng không được sử dụng, chẳng hạn biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm một cách quá đáng để ngăn chặn hàng nhập của nước kia.
Chương này cũng có điều khoản cho phép các công ty Mỹ ba năm sau khi hiệp định có hiệu lực được quyền liên doanh với các công ty Việt nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại với tỷ lệ góp vốn khống chế ở mức 49% (ba năm sau được nâng lên 51%). Sau bảy năm thì họ được quyền thành lập công ty thương mại 100% vốn Mỹ với một số loại trừ về sản phẩm không được phép mua bán. Các công ty, cá nhân Việt nam thì có quyền thương mại ngay trên đất Mỹ.
Chương 1 có những phụ lục quan trọng như phụ lục về lộ trình Việt nam cam kết sẽ bỏ những hạn chế nhập khẩu hàng nông sản, công nghiệp như (xi-măng trong vòng sáu năm), lộ trình giảm thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng của Mỹ (phần lớn là giảm1/3 đến 1/2) trong vòng ba năm như (máy lạnh dưới 9000 BTU từ 50% còn 30%, máy giặt từ 40% còn 30%). Những loại trừ trong các phụ lục cũng nhằm mục đích nhất quán đối với danh mục hàng cấm nhập, cấm xuất của Việt nam (phía Mỹ phải tuân thủ). Tuy nhiên, trong vòng ba năm, Việt nam sẽ phải bỏ thuế thiêu thụ đặc biệt đối với ô-tô hay phụ thu xăng dầu chẳng hạn.
Chương 2 về quyền sở hữu trí tuệ gồm 18 điều cũng với điều khoản chính yếu là cam kết của hai bên bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của công dân nước kia không kém sự bảo hộ mà công dân nước đó đang hưởng mà không cần yêu cầu qua những thủ tục nào như phải xuất bản hay đăng ký ở nước kia. Việc thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các điều khoản về bản quyền, thương hiệu, sáng chế, bí mật thương mại, kiểu dáng công nghiệp... phần lớn dựa trên qui định của các công ước quốc tế như Công ước Geneva về bảo hộ người sản xuất bản ghi âm chống ự sao chép tria phép (1971), Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật (1971) hay Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (1967)...với đầy đủ chi tiết về xử lý vi phạm. Ngoài ra chương này còn có những qui định khác về quyền tác giả, việc bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa, nhãn hiệu hàng hoá, phát minh, sáng chế .... Đây là những vấn đề mà Việt nam cần quan tâm nhiều vì từ trước tới nay Việt nam còn coi nhẹ những qui định này và đã phải trả giá đắt khi chính các doanh nghiệp Việt nam bị đánh cắp thương hiệu của mình ở nước ngoài...
Chương 3 về thương mại dịch vụ gồm 11 điều cũng dựa trên căn bản hai khái niệm tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Chương này có phụ lục nêu rằng hai bên cam kết đưa vào hiệp định những phụ lục của Tổ chức thương mại thế giới quy định về dịch vụ tài chính, viễn thông.
Ngoài ra, cũng có một phụ lục về cam kết của Việt nam cho các công ty dịch vụ Mỹ vào hoạt động theo lộ trình và những giới hạn Việt nam đặt ra đối với những loại hình đầu tư dịch vụ này. Chẳng hạn, trong viễn thông, ngành có tính nhạy cảm cao, sau ba năm cho phép công ty Mỹ liên doanh cung cấp dịch vụ internet, sau bốn năm cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ điện thoại thường. Nhìn chung phần vốn của phía Mỹ hạn chế ở mức 49%. Với phim ảnh và sản phẩm nghe nhìn khác, cổ phần của phía Mỹ sẽ bị giới hạn ở mức 51%. Riêng ngành ngân hàng, lộ trình cho phép Mỹ có thể cổ phần 100% phải sau 9 năm...
Chương 4 mang tên phát triển quan hệ đầu tư gồm 15 điều, điều khoản căn bản được phát triển thành hai bên cam kết đối xử với các dự án đầu tư của nước kia không kém phần thuận lợi như với chính dự án đầu tư trong nước hay dự án đầu tư của nước thứ ba trên lãnh thổ của mình, tuỳ cái nào thuận lợi hơn. Tuy nhiên Hiệp định thương mại Việt - Mỹ cũng bảo đảm quyền của các công ty Mỹ được đầu tư vào hầu hết mọi ngành nghề kinh tế, kể cả một số ngành quan trọng như ngân hàng, tiếp thị, viễn thông mà Việt nam cho đến nay hay kiểm soát chặt chẽ hay dành độc quyền cho công ty trong nước. Mỹ có quyền có cố phần tuyệt đối 100% trong các dịch vụ tư vấn như luật, kế toán, kiến trúc, tin học, xây dựng, du lịch, nghiên cứu thị trường, giáo dục, tài chính không phải ngân hàng hay bảo hiểm.
Theo như cam kết, các dự án đầu tư của Mỹ cũng sẽ chỉ cần đăng ký thành lập chứ không cần xin cấp phép đầu tư chẳng hạn, nên chương này có phụ lục nêu rõ nhiều lĩnh vực mà Việt nam không áp dụng cách đối xử nói trên như phát thanh, truyền hình, in ấn, ngân hàng, khai mỏ, địa ốc ... Phía Mỹ cũng loại trừ những ngành như năng lượng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt nam chỉ cho đăng ký nếu đi kèm phát triển vùng nguyên liệu như sản xuất giấy, đường.... hay phải xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm như sản xuất xi-măng, thuốc lá, phân bón, bột giặt... Chương này cũng nói rõ, các công ty Mỹ phải góp ít nhất 30% vốn trong liên doanh, chưa được thành lập công ty cổ phần và chưa được phát hành cổ phiểu ra công chúng, chưa được mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần hoá. Những ràng buộc này sẽ duy trì trong vòng ba năm sau khi hiệp định có hiệu lực.
Phía Việt nam cũng cam kết ngay sau khi hiệp định có hiệu lực sẽ đối xử các công ty nước ngoài như những pháp nhân trong nước. Ví dụ trong vòng ba năm, các công ty liên doanh với nước ngoài sẽ phải xoá bỏ điều khoản đòi bổ nhiệm người Việt nam vào hội đồng quản trị doanh nghiệp, hạn chế các quyết định theo nguyên tắc nhất trí, xoá bỏ phân biệt đối xử giữa công ty trong nước và công ty nước ngoài, loại bỏ chế độ hai giá đối với phí lắp đặt điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác, giá nước và dịch vụ du lịch. Trong vòng hai năm sẽ bỏ chế độ hai giá đối với đăng ký ô-tô, giá dịch vụ cảng và giá đăng ký điện thoại. Trong vòng bốn năm sẽ bỏ hẳn chế độ với mọi loại hàng hoá và dịch vụ kể cả giá điện hay giá vé máy bay.
ở đây có một điểm có thể còn sót lại sau lần ký tắt vì hiệp định vẫn còn ghi nhận chuyện các công ty Mỹ chưa được thế chấp quyền sử dụng đất tại các ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt nam. Điểm này Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi đã cho phép. Thế nhưng điều khoản này vẫn còn sự cam kết trong vòng ba năm sẽ cho phép các công ty Mỹ thế chấp tại bất kỳ ngân hàng nào trên đất Việt nam.
Chương 5 dành cho việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình thường, nghĩa là doanh nghiệp của hai nước có thể trực tiếp trao đổi, đàm phán làm ăn trên cơ sở bình đẳng và được tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể. Công dân và công ty của bên này có thể tiếp cận sản phẩm và dịch vụ do chính phủ cung cấp, bao gồm các tiện ích công cộng trên cơ sở không phân biệt đối xử và theo giá cả công bằng và thoả đáng và trong mọi trường hợp không cao hơn giá cả áp dụng cho các công dân và công ty của các nước thứ ba... Chính vì vậy, theo chương này, thuật ngữ “Không phân biệt đối xử” được hiểu là sự đối xử ít nhất là thuận lợi bằng sự đối xử quốc gia hay sự đối xử tối huệ quốc, tuỳ theo sự đối xử nào tốt hơn
Chương 6 nói về những qui định liên quan tới tính minh bạch, công khai và quyền được khiếu kiện, chủ yếu đề cập đến một vấn đề như phải minh bạch hoá tất cả các luật lệ, nghị quyết, quyết định, quy định kiểm soát và hành chính trên công báo. Công dân và công ty của hai bên được tiếp cận dữ liệu về nền kinh tế quốc dân và từng khu vự kinh tế, kể cả những thông tin về ngoại thương.Các thay đổi ảnh hưởng đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh nghiệp biết trước khi có hiệu lực và cho thời gian chuyển tiếp, phải cung cấp cho doanh nghiệp thông tin kinh tế. ở mức độ có th...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Hàn Việt Hải Luận văn Kinh tế 0
D Pháp luật về xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại ở Việt Nam Luận văn Luật 0
D Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top