water_boy1993

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS - SV tại cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam





MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

I. Sự cần thiết khách quan của BHYT đối với học sinh – sinh viên. 3

1. Sự cần thiết phải triển khai BHYT HS – SV. 3

II. Nội dung cơ bản của BHYT. 7

1. Nội dung cơ bản của BHYT trên thế giới. 7

1.1. Đối tượng tham gia BHYT. 7

1.2.Phạm vi BHYT. 8

1.3. cách BHYT. 8

1.4. Phí BHYT 9

1.5. Quỹ BHYT. 10

2. Nội dung cơ bản của BHYT ở Việt Nam. 10

2.1.Đối tượng tham gia. 11

2.2. Phạm vi BHYT 12

2.3.cách BHYT 13

2.4. Phí BHYT . 14

2.5.Quản lý và sử dụng quỹ BHYT 14

2.5.1. Nguồn hình thành quỹ BHYT . 14

2.5.2. Quản lý và sử dụng quỹ BHYT. 15

2.6.Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHYT 16

2.6.1. Đối với người tham gia BHYT 16

2.6.2. Đối với cơ quan, đơn vị và người sử dụng lao động 16

2.6.3.Đối với cơ quan BHYT. 17

2.6.4. Đối với cơ sở KCB 18

2.7. Tổ chức, quản lý BHYT. 19

III . Nội dung cơ bản của BHYT HS - SV ở Việt Nam. 20

1.Đối tượng tham gia 20

2. Phạm vi của BHYT HS-SV 20

3. Phí và quỹ BHYT HS-SV 22

3.1. Phí BHYT HS-SV 22

3.2 Quỹ BHYT HS-SV 23

4. Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia BHYT HS-SV 25

4.1. Đối với học sinh - sinh viên. 25

4.2. Đối với nhà trường. 28

 

4.3. Đối với các cơ sở khám chữa bệnh. 28

4.4. Đối với cơ quan BHXH. 29

5. In ấn và phát hành thẻ. 30

6. Tổ chức thực hiện. 30

7. Mối quan hệ giữa BHYT HS-SV và YTHĐ 31

7.1. BHYT HS-SV tác động đến YTHĐ 32

7.2. YTHĐ tác động đến BHYT HS-SV 33

III. So sánh BHYT HS - SV của BHXH Việt Nam với bảo hiểm học sinh của các Công ty Bảo hiểm thương mại. 33

1.Giống nhau. 33

2. Khác nhau. 34

I. Các qui định pháp lý về BHYT HS – SV. 37

II. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tham gia BHYT HS-SV 39

1. Nhu cầu BHYT HS-SV 39

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khẳ năng tham gia BHYT HS-SV 40

2.1 Khả năng tài chính. 40

2.2. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế 41

2.3. Dân số 43

II. Thực tế thực hiện BHYT HS-SV tại bảo hiểm xã hội việt nam trong giai đoạn 1998 – 2004 43

1.Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện. 43

1.1.Thuân lợi. 44

1.2.Khó khăn. 45

2. Tình hình học sinh - sinh viên tham gia BHYT. 48

3. Tình hình thu, chi Quỹ BHYT HS-SV qua các năm. 53

3.1. Tình hình thu BHYT HS – SV. 53

3.2. Tình hình chi BHYT HS – SV. 57

III. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động BHYT HS - SV tại BHXH Việt Nam. 62

I.Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước ta trong việc tổ chức thực hiện BHYT HS - SV từ nay đến 2010. 69

1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước 69

2.Phương hướng chung và dự kiến kế hoạch từ nay đến 2010. 71

II. Một số kiến nghị đối với các bên có liên quan. 72

1.Đối với Nhà nước. 72

2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 75

3.Đối với Bộ Y tế. 82

 

4.Đối với nhà trường. 83

5.Đối với chính quyền các cấp 84

Phần kết luận 85

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rõ: “từ năm học 1999- 2000 trở đi Bộ Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, tuyên truyền, vận động học sinh trong hệ thống trường phổ thông các cấp tham gia BHYT HS-SV do Bảo hiểm y tế Việt Nam thực hiện”. Tuy nhiên, Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, có công văn không đồng ý với ý kiến trên gửi lên Thủ tướng Chính phủ nên việc thực hiện BHYT HS-SV vẫn được thực hiện theo Thông tư 40/1998/TTLT – BGD ĐT – BYT.
Ngày 01/3/2000 Liên Bộ Giáo dục - Đào tạo – Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT – BGD&ĐT – BYT hướng dẫn thực hiện công tác y tế trường học. Thông tư nêu rõ rằng:“ sức khoẻ tốt là một mục thiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh - sinh viên trong trường hcọ các cấp. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho thế hệ trẻ ở các trường học là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp chỉ đạo BHYT HS-SV trong đó ngành Giáo dục - Đào tạo phối hợp với cơ quan BHYT cùng cấp tuyên truyền vận động để có nhiều học sinh - sinh viên tham gia BHYT HS-SV. Các cơ quan y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và BHYT phối hợp chặt chẽ để quản lý chỉ đạo, nâng cao chất lượng phòng bệnh, KCB cho học sinh. Nguồn kinh phí chủ yếu để tổ chức công tác y tế trường học là từ BHYT HS-SV.”
Cùng với Thông tư liên Bộ số 40/1998 hướng dẫn thực hiện BHYT HS-SV, Thông tư liên Bộ số 03/2000 đã khẳng định vai trò quan trọng của BHYT HS-SV trong việc khôi phục và phát triển mạng lưới YTHĐ. Đó là những văn bản pháp lý quan trọng thúc đẩy chính sách BHYT HS-SV phát triển mạnh mẽ hơn.
Để tăng tính hấp dẫn và khắc phục những tồn tại của BHYT HS-SV, cần điều chỉnh một số nội dung không còn phù hợp của Thông tư liên tịch số 40/1998/TTLT. Từ năm học 2003 – 2004, BHYT HS-SV được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT – BTC – BYT ngày 07/8/2003 hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện. Đây là văn bản pháp quy mới nhất hướng dẫn tổ chức thực hiện BHYT HS-SV có hiệu lực từ ngày 2/9/2003.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tham gia BHYT HS-SV
1. Nhu cầu BHYT HS-SV
Nhu cầu là mong ước có được những tư liệu vật chất nào đó ngày càng tăng lên theo đà phát triển của lực lượng sản xuất.
Đó là định nghĩa về nhu cầu nói chung một cách khái quát nhất mà các nhà kinh tế học đã phát biểu. Nhu cầu về bảo hiểm cũng không nằm ngoài khái niệm đó. Khi con người đạt được nhu cầu này thì xuất hiện ngay sau đó nhu cầu mới cao hơn. Maslow là nhà kinh tế học đã đưa ra bậc thang nhu cầu của con người trong đó nhu cầu về an toàn, tức là nhu cầu được bảo vệ xuất hiện sau khi con người đã đạt được nhu cầu về ăn, ở, đi lại . ..
Tuy nhiên, nhu cầu và cầu là hai khái niệm có sự khác biệt. Nhu cầu chỉ trở thành cầu khi con người có khả năng chi trả cho việc thoả mãn nhu cầu của mình. Nhưng ở đây chúng ta chỉ nói đến nhu cầu về BHYT của học sinh – sinh viên để khẳng định BHYT có cần thiết phải tiếp tục triển khai hay không còn cầu về BHYT HS - SV vẫn phụ thuộc bởi rất nhiều yếu tố và chúng ta phải đưa ra các giải pháp để chuyển nhu cầu thành cầu về BHYT HS - SV thực sự.
Từ khi thực hiện BHYT tự nguyện thì học sinh - sinh viên là nhóm đối tượng chiếm 99% số người tham gia BHYT tự nguyện hiện tại. Số học sinh - sinh viên tham gia BHYT năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên diện bao phủ chưa lớn, cả nước có khoảng 23 triệu học sinh - sinh viên nhưng mới chỉ có hơn 5 triệu học sinh tham gia BHYT tự nguyện, như vậy còn gần 17 triệu học sinh chưa tham gia, đây là nhóm đối tượng tiềm năng.
Học sinh - sinh viên là nhóm đối tượng đã được triển khai 10 năm trở lại đây nên chúng ta đã rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc thực hiện, qua thời gian này chúng ta đều thấy cần thiết phải tiếp tục triển khai BHYT cho đối tượng này. Có thể nói việc triển khai BHYT tự nguyện cho học sinh - sinh viên rất thuận lợi vì học sinh sinh viên là đối tượng khoẻ mạnh, ít ốm đau lại tập trung theo trường, lớp. Mặt khác cha mẹ đều e sợ cho sức khoẻ của con em mình nên việc tuyên truyền hiệu quả sẽ thu hút được đông đảo học sinh tham gia. Như vậy nhu cầu về BHYT của đối tượng học sinh - sinh viên là rất lớn bởi lẽ học sinh – sinh viên nào cũng mong muốn được bảo vệ sức khoẻ của mình trong thời đại ngày nay.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khẳ năng tham gia BHYT HS-SV
2.1 Khả năng tài chính.
Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đén khả năng tham gia BHYT là khẩ năng tài chính của người dân. Tài chính có vững mạnh con người mới có nhu cầu bảo vệ mình đó chính là nhu cầu về bảo hiểm. Theo Maslow, nhu cầu về bảo hiểm đứng thứ hai sau các nhu cầu thiết yếu hàng ngày, một khi nhu cầu về ăn, ở được đáp ứng thì người ta mới nghĩ đến các khoản bảo hiểm.
Sau một thời gian dài bị chiến tranh tàn phá đất nước ta đi vào con đường xây dựng đất nước và đạt được những thành tựu rất lớn. Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm luôn ở mức cao và ổn định
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
Tốc độ tăng trưởng GDP
6,8%
6,89%
7,04%
7,24%
7,7%
( Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Việt Nam liên tục gia nhập các tổ chức APEC ( diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái Bình Dương), AFTA ( khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á), tương lai nước ta sẽ sớm gia nhập tổ chức WTO. Dưới sự dẫn dắt của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam luôn phát triển bền vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Nhìn chung, người dân có điều hiệnvề mặt kinh tế hơn để sẵn sàng tham gia vào các loại hình bảo hiểm cũng là để đáp ứng nhu cầu bảo vệ cho chính mình.
2.2. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế
Hiện nay, xã hội hoá công tác KCB ngày càng được mở rộng, huy động mọi nguồn lực của xã hội tham gia công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Mạng lưới bệnh viện từ Trung ương đến địa phương được củng cố, năm 2000 cả nước có trên 895 bệnh viện, trong đó có 12 bệnh viện tư nhân, đến năm 2003 có 1.028 bệnh viện trong đó có 36 bệnh viện tư nhân, gần 50 nghìn cơ sở hành nghề y hành nghề dược, hành nghề y học cổ truyền. Đặc biệt đã hình thành các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh như bệnh viện lao, tâm thần để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bảng 4: Số lượng cơ sở KCB qua các năm
Năm
1995
1999
2000
2001
2002
2003
Cơ sở KCB
12.972
13.264
13.117
13.172
13.095
13.162
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004)
Trong những năm qua, hầu hết các bệnh viện được tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, một số bệnh viện được xây dựng mới với trang thiết bị hiện đại. nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại đựơc áp dụng trong chuẩn đoán và điều trị, góp phần nâng cao chất lượng KCB. Nhờ có BHYT nên hệ thống y tế ngày càng phát triển, đặc biệt là y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa. Hiện tại toàn quốc có trên 97% xã, phường có trạm y tế, 60% trạm y tế có bác sỹ.
Bảng 5: Số bác sĩ bình quân trên 1 vạn dân
Năm
1995
1999
2000
2001
2002
2003
Số bác sĩ/ 1 vạn dân
4,3
4,8
5,0
5,2
5,6
5,8
( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004)
Số lượng bác sĩ bình quân trên 1 vạn dân liên tục tăng nhanh, người dân được chăm sóc bởi cán bộ y tế có trình độ chuyên môn nhiều hơn do đó công tác chữa trị có hiệu quả hơn.
Như vậy, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân nói chung và học sinh – sinh viên nói riêng là rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cùng tham gia BHYT.
2.3. Dân số
Một trong những nguyên tắc hoạt động của BHYT là lấy số đông bù số ít. Dân số nước ta đông và có cơ cấu dân số trẻ, chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để thực hiện BHYT HS-SV.
Bảng 6: Qui mô dân số Việt Nam giai đoạn 1998 – 2003
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Dân số(triệu người)
75.456
76.596
77.635
78.685
79.727
80.902
Tỷ lệ tăng (%)
1,55
1,51
1,36
1,35
1,32
1,47
Quy mô hộ gia đình (người)
4,8
4,7
4,5
4,5
4,4
4,4
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004)
Dự báo trong những năm tiếp theo dân số nước ta tiếp tục tăng và như vậy dân số trong độ tuổi đến trường vẫn tăng với qui mô lớn. Hiện nay dân số nước ta là khá đông và học sinh – sinh viên chiếm tỷ lệ lớn. Tất cả các em đều có quyền được tham gia BHYT để được chăm lo sức khoẻ cho mình.
Mặt khác quy mô dân số trong một gia đình có xu hướng ngày càng giảm, chúng ta phấn đấu mỗi gia đình trung bình chỉ có từ 1 đến 2 con nên cha mẹ có điều kiện để chăm sóc cho con cái mình hơn. Họ sẵn sàng tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình trong học tập đặc biệt là chăm lo về sức khoẻ bởi họ ý thức được rằng sức khoẻ là quan trọng nhất.
II. Thực tế thực hiện BHYT HS-SV tại bảo hiểm xã hội việt nam trong giai đoạn 1998 – 2004
1.Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện.
1.1.Thuân lợi.
Trong qua trình thực hiện BHYT HS - SV có rất nhiều điều kiện thuận lợi để có thể tồn tại và phát triển. Để thực hiện tốt cần khai thác triệt để các điều kiện thuận lợi này để tăng diện bao phủ thẻ BHYT và triển khai một cách có hiệu quả cao. Các điều kiện thuận lợi cụ thể là:
Một là, đối tượng học sinh – sinh viên chiếm tỷ lệ cao, hơn...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top