daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP
DỤNG Ở VIỆT NAM

I.

Lí luận chung
Thanh toán quốc tế là việc chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua bán hàng hoá
hay cung ứng lao vụ... giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay cá nhân
nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan. Các quan hệ quốc tế được phân chia thành 2 loại: bao gồm
thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
• Thanh toán phi mậu dịch:Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng
hoá còng nh cung ứng lao vụ, nó không mang tính thương mại. Đó là những chi phí của
các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại
của các đoàn khách nhà nước, các tổ chức của từng cá nhân...
• Thanh toán mậu dịch:Khác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch
phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và các dịch vô thương mại, theo giá cả quốc tế.
Thông thường trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa kèm
theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hay bằng một
hình thức cam kết khác như thư, điện giao dịch... Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ
nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại
phát sinh.
Vai trò của thah toán quốc tế
• Đối với nền kinh tế
 đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
 là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân.
 làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá
trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các
chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, còn làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể
• Đối với doanh nghiệp XNK


1


giỳp quỏ trỡnh thanh toỏn theo yờu cu ca khỏch hng c tin hnh nhanh chúng,
chớnh xỏc, an ton, tin li v tit kim ti a chi phớ.
i vi bn thõn ngõn hng
giỳp ngõn hngỏp ng tt hn nhu cu a dng ca khỏch hng v cỏc dch v ti
chớnh cú liờn quan ti TTQT.
giỳp tng doanh thu, nõng cao uy tớn cho ngõn hng v to dng nim tin cho khỏch
hng, qua ú m rng quy mụ hot ng , to nờn sc cnh tranh ca ngõn hng
trong c ch th trng.
l hot ng h tr b sung cho cỏc hot ng kinh doanh khỏc ca ngõn hng.
lm tng tớnh thanh khon cho ngõn hng.
to iu kin hin i húa cụng ngh ngõn hng.
lm tng cng mi quan h i ngoi ca ngõn hng, tng cng kh nng cnh
tranhca ngõn hng, nõng cao uy tớn ca mỡnh trờn trng quc t, trờn c s ú khai
thỏc ngun ti tr ca cỏc ngõn hng nc ngoi v ngun vn trờn th trng ti
chớnh quc t ỏp ng nhu cu v vn ca ngõn hng
Phng tin thanh toỏn quc t: l cụng c tin t tớn dng c s dng trong thanh
toỏn quc t. Cú nhiu phng tin thanh toỏn nh vng, giy bc ngõn hn, sộc, hi phiu,
kỡ phiu, th thanh toỏn
Quan h mua bỏn v thanh toỏn gia cỏc nc rt phc tp vỡ thng xuyờn xy ra bt trc,
ri ro. Ngi xut khu ln ngi nhp khu rt cn nhng phng tin thanh toỏn v nhng
phng thc thanh toỏn cú kh nng gim thiu nhng ri ro v bt trc ú.
Cỏc phng tin thanh toỏn quc t ch yu: hi phiu, sộc, k phiu, th thanh toỏn
1) Hi phiu
2.1. Hối Phiếu là gì ?
Hối phiếu là mnh lờnh tr tin vụ iu kin di dng vn bn do mt ngi kớ phỏt cho
ngi khỏc, yờu cu ngi ny ngay khi nhỡn thy hi phiu, hoc vo mt ngy c th nht

nh, hoc vo mt ngy xỏc nh trong tng lai phi tr 1 s tinn ht nh cho ngi ú
hoc theo lnh ca ngi ny tr cho 1 ngi
2.1. Đặc điểm của hối phiếu:
Hối phiếu có ba đặc điểm: trừu tợng, bắt buộc, lu thông.
Trừu tợng: Trên hối phiếu không ghi nguên nhân phát sinh hối phiếu, chỉ ghi rõ số tiền phải
trả.
Bắt buộc: Ngời mắc nợ bắt buộc phải trả tiền, không đợc vịn vào bất kỳ lý do nào để từ chối,
trừ trờng hợp hối phiếu không hợp lệ.
2


Lu thông: Hối phiếu đợc tự do chuyển nhợng một hay nhiều lần trong thời hạn còn hiệu lực.
Do có hai đặc điểm trừu tợng và lu thông, nên hối phiếu mới trở thành phơng tiện lu thông
trên thị trờng hối đoái trong thời hạn hiệu lực của nó.
1.3. Các loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn trả tiền, phân biệt thành hai loại hối phiếu:
Hối phiếu trả tiền ngay (atsight). Ngời có nghĩa vụ trả tiền ngay cho ngời hởng lợi khi
nhìn thấy hối phiếu.
Hối phiếu có kỳ hạn là loại hối phiếu chỉ đợc thanh tiàn sau một số ngày nhất định kể td
ngày ký phát (hay kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu).
Căn cứ vào chứng từ kèm theo, phân biệt thành hai loại hối phiếu:
Hối phiếu trơn là loại hối phiếu đợc gửi tới ngời trả tiền không cần kèm theo chứng từ
khác. Ngời trả tiền chỉ cần căn cứ vào từ hối phiếu để trả.
Hối phiếu kèm chứng từ là loại hối phiếu khi đợc gửi đến ngời trả trả tiền có kèm theo
chứng từ hàng hoá và việc trả tiền. ở đây đòi hỏi phải có sự phù hợp giữa các chứng từ và
hối phiếu.
Căn cứ vào tính chất chuyển nhợng, phân biệt ba loại hối phiếu:
Hối phiếu đích danh, ghi rõ tên ngời hởng lợi, loại hối phiếu này không chuyển nhợng.
Hối phiếu vô danh, Trên hối phiếu không ghi tên ngời hởng lợi mà chỉ ghi: trả cho ngời
cầm phiếu. Nh vậy, ai cầm phiếu này thì ngời đó đợc nhận tiền.

Hối phiếu theo lệnh: là hối phiếu ghi rỏtả theo lệnh của ngời hởng. Muốn chuyển nhợng
ngời này phải ký hậu.
Căn cứ vào ngời ký phát phiếu, phân biệt hai loại hối phiếu:
Hối phiếu thơng mại: do ngời xuất khẩu ký phát đòi tiền nhập khẩu trong nghiệp vụ
thanh toán hoá, dịch vụ.
Hối phiếu ngân hàng: do ngân hàng ký phát lện cho ngan hàng đại lý của mình trả một
số tiền nhất định cho ngời hởng lợi có tên ghi trên hối phiếu.
1.4. Chức năng của hối phiếu:
Là công cụ tín dụng:
Hối phiếu là một công cụ tín dụng rất phổ biến giữa:
Ngời phát hành hối phiếu (ngời xuất khấu) và ngời trả tiền theo giá trị của hối phiếu (ngời
nhập khẩu).
Ngời giữ hối phiếu là ngời phát hành hối phiếu hay ngời thứ ba do ngời phát hành hối phiếu
bán hối phiếu cha đến hạn cho ngời này, nên gọi là ngời giữ hối phiếu.
3


Một ngân hàng với bên kia là ngời có hối phiếu hay ngời phát hành hối phiếu (hai ngời này,
khi cần tiền đem hối phiếu cha đến hạn, đến chiết khấu tại một ngân hàng thơng mại để nhận
tiền).
Ngân hàng thơng mại và bên kia là ngân hàng (ngân hàng thơng mại đem hối phiếu cha đến
hạn vào Ngân hàng Trung ơng để tái chiết khấu).
Là phơng tiện đảm bảo:
Hối phiếu là công cụ đảm bảo trong các quan hệ tín dụng, dựa trên cơ sở pháp lý nghiêm
ngặt. Điều đó có nghĩa là ngời chủ nợ có quyền đòi hỏi thanh toán hối phiếu của mình vào ngày
đến hạn.
Là công cụ đầu t vốn:
Trong phạm vi nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, mọi ngân hàng đều có quyền mua các loại
hối phiếu của khách hàng.
Là công cụ thanh toán:

Hối phiếu đợc xem là công cụ thanh toán đối với tất cả mọi ngời có liên quan đến nó. Khi có
hối phiếu đã đợc thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ ghi trên hối phiếu coi nh đã đợc trả
xong.
1
Ngời phát hành hối
phiếu (ngời xuất khẩu)

4

Ngời tiếp nhận hối
phiếu (ngời nhập
khẩu)

Châu (ACB), NHTMCP Xuất nhập khẩu(EXIMBANK) và ngân hàng FirstVina Bank.Năm
1996 có 2 ngân hàng trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế Visa là
Vietcombank và ACB. Tiếp đó 2 ngân hàng này với tư cáchlà thành viên chính thức của cả

MasterCard và Visa đã bắt đầu triển khai nghiệpvụ phát hành thẻ tín dụng quốc tế và thực hiện
thanh toán trực tiếp (On-line) vớicác Tổ chức thẻ Quốc tế này. Từ đó ngày càng có nhiều ngân
hàng tham gia vàot h ị t r ư ờ n g n à y. N go à i c á c N H T M V i ệ t Na m cò n có cá c c h i
n há n h N H n ư ớ c ngoài như UOB, Hong Kong Bank, ANZ Bank... Vì là một thị
trường có sứchấp dẫn cao nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất sôi động.Trong
những năm qua, doanh số thanh toán thẻ tại Việt Nam đã đạt gần 240 triệu USD/năm.
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do các NHTM ViệtNam phát hành khoảng 230 tỷ
VND/năm
Việc phát hành thẻ thanh toán ở Việt Nam ngày càng tăng
 trong năm 2009 đạt 21,6 triệu thẻ, tăng 147% so với 14,7 triệu thẻ năm 2008. Trong
đó, số lượng thẻ nội địa chiếm 94% và thẻ quốc tế chiếm 6%. Sự tiếp tục gia tăng về số
lượng và tốc độ tăng trưởng thẻ thanh toán của các ngân hàng đã khẳng định vai trò và
tính xã hội hóa thẻ thanh toán.
Trong đó, theo thống kê của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, tính đến cuối năm 2009, về thị
phần thẻ nội địa, Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank) đã vượt lên trở thành ngân hàng có
số lượng thẻ ATM lớn nhất Việt Nam với gần 4,2 triệu thẻ, chiếm 20,7% thị phần. Tiếp
đến là Ngân hàng cổ phần Đông Á với 4 triệu thẻ, chiếm 19,8% thị phần; đứng thứ ba là
Vietcombank với 3,85 triệu thẻ, chiếm 19% thị phần…
Về lượng máy ATM, tới cuối năm 2009 Agribank cũng giữ vị trí số một với 1.702 máy
(chiếm 17,5% thị phần), tiếp theo là Vietcombank 1.483 máy (15,3%), Vietinbank đứng thứ ba
với 1.042 máy (10,7%). Đi kèm với việc đoạt “ngôi vương” về lượng thẻ phát hành cũng như
số máy ATM, nguồn tin từ một lãnh đạo của Agribank cho biết, tỷ lệ thẻ ATM hoạt động thực
sự của ngân hàng này khoảng từ 85% đến 90%.
 Sang năm 2010, có trên 27 triệu thẻ thanh toán được phát hành.
 Tính đến hết tháng 6/2011 đó có 37 triệu thẻ trên thị trường với 250 thương hiệu và
do 47 tổ chức phát hành thẻ giới thiệu. Trong đó, thẻ nội địa chiếm tới 94% tổng số 37
triệu sản phẩm thẻ, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng quốc tế chỉ chiếm 6%. Bởi thế, thị
phần cho lĩnh vực thẻ quốc tế vẫn còn rất lớn
 Nhưng bắt đầu từ năm 2012, các NH tập trung chạy đua phát hành thẻ với nhiều ưu đãi
hấp dẫn.Sang tháng 7 năm 2012 với chương trình khuyến mãi đã thu hút được hơn

700.000 thẻ ATM E-Partner phát hành mới, nâng tổng số thẻ ATM của VietinBank lên
hơn 9 triệu thẻ, trở thành ngân hàng đi đầu về thị phần thẻ ghi nợ trên thị trường thẻ Việt
Nam
“Lạm phát khiến cho thị trường cho vay không còn hấp dẫn đối với NH. Chính vì thế, từ năm
2012 các NH sẽ tập trung phát triển giá trị gia tăng từ thẻ tín dụng. Cuộc chiến tranh giành
24


khách hàng xài thẻ tín dụng sẽ rất khốc liệt” - một trưởng phòng giao dịch NH tại Bình Dương
nhận xét.
Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng cường việc thanh toán qua thẻ
thanh toán. Theo đó, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, NHNN đã trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 về trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN. Theo NHNN, việc trả lương qua tài khoản cho các
đối tượng hưởng lương từ NSNN đã hoàn thành giai đoạn 1 với kết quả khả quan, từ cuối năm
2007 đến cuối năm 2008, số đơn vị trả lương qua tài khoản đã tăng hơn 4 lần, từ 5.181 lên
21.562 đơn vị, số người nhận lương qua tài khoản đã tăng 3,7 lần, từ 298.920 lên đến
1.132.442 người.
Tuy nhiên tỷ lệ khách hàng thực sự sử dụng và cơ hội sử dụng lại không cao
• tính đến cuối năm 2009, về thị phần thẻ nội địa, Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank) đã
vượt lên trở thành ngân hàng có số lượng thẻ ATM lớn nhất Việt Nam với gần 4,2 triệu
thẻ, chiếm 20,7% thị phần. Tuy nhiên, Agribank lại không lọt vào top 3 ngân hàng có
doanh số giao dịch thẻ lớn nhất (thẻ ATM chiếm hơn 93%). Giữ vị trí số một vẫn là
Vietcombank với thị phần 30,7% (doanh số 100.828 tỷ đồng). Ngân hàng Đông Á đứng
thứ 2 với 19,5% (64.036 tỷ đồng), Vietinbank đứng thứ 3 với 12,95% (42.580 tỷ đồng).
Dù có “ngôi vương” về lượng thẻ và số máy ATM nhưng thị phần về doanh số giao dịch
của Agribank chỉ là 12,51% (bằng 40% của Vietcombank). Một thành viên của Hội thẻ
Việt Nam cho biết, tỷ lệ thẻ ATM hoạt động thực sự của Agribank chắc chắn thấp hơn
nhiều tỷ lệ 85% đến 90%. “Nếu tỷ lệ dùng thật lớn ở mức đó thì doanh số giao dịch

ATM của Agribank không thể ở mức thấp như vậy được”, chuyên gia về thẻ này nhận
xét. Trong khi con số công bố của Agribank là 85% đến 90% thì tỷ lệ thẻ hoạt động thực
sự của Vietcombank chỉ chiếm 80% dù đây là ngân hàng có doanh số giao dịch cao hơn
nhiều.
• Thực tế, với 37 triệu thẻ đã được phát hành năm 2011, chủ yếu người sử dụng thẻ mới
dừng ở việc thanh toán trong mua sắm, tiêu dùng, chi trả tiền điện nước…, rút tiền mặt
qua ATM, tuy nhiên, con số này cũng không nhiều. Có những chiếc thẻ từ khi phát hành
mỗi tháng chỉ dùng một vài lần vào việc rút tiền.
• Sang năm 2012
SỐ LIỆU GIAO DỊCH QUA ATM, POS/EFTPOS/EDC
( Quý II năm 2012 )
Thiết bị
ATM

Số lượng thiết
bị(*)
13.920

Số lượng giao
dịch
(Món)
129.895.619

Giá trị giao
dịch
(Triệu đồng)
197.479.040
25

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top