hanjuri_37

New Member

Download miễn phí Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp





Xí nghiệp Sông Đà 207 là một đơn vị hạch toán độc lập, đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, tương đối chủ động trong sản xuất kinh doanh. Các công việc từ hạch toán ban đầu đến kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ thực hiện theo đúng chế độ hiện hành, cung cấp khá kịp thời số liệu cho kế toán vào Sổ Nhật Ký chung làm nhiệm vụ cập nhật.

- Với bộ máy tương đối gọn nhẹ, các ban chức năng tự đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đã đảm bảo quản lý hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

Cụ thể, xí nghiệp đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao. Việc quản lý và sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí. Xí nghiệp tiến hành đánh giá kiểm kế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định được đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ật liệu, công cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK liên quan (152,154)
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Các chi phí dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng khoản mục)
Có TK 142 (1421): phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả
- Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh(điện, nước, sửa chữa TSCĐ...)
Nợ TK 627 (Chi tiết từng khoản mục): Tập hợp chi phí
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331,111,112...): Tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan (111,,112,152...)
Có TK 627
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình ...)
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết từng đối tượng
VAT
VLCC dùng cho phân xưởng
TK111,152,112
TK111,331,214
Sơ đồ số 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK154
TK111,334,338
TK627
TK 141
TK133
Tạm ứng chi phí khoán
Xây lắp nội bộ
Kết chuyển (phân bổ)chi phí
Sản xuất chung
Lương trả cho CNV
Chi phí khác
TK111,152,153
Phân xưởng
Các khoản thu hồi
3.3.5 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": TK này dùng để tập hợp những chi phí sản xuất cho việc tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình.
ãKết cấu của Tài khoản:
Bên Nợ: - Chi phí chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa
Dư Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154
+Kết chuyển CPNVLTT
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK621 - Chi tiết từng đối tượng
+Kết chuyển CPNCTT
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK622 - Chi tiết từng đối tượng
+Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK623 - Chi tiết từng đối tượng
+Kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK627 - Chi tiết từng đối tượng
IV. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công trình lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phụ thuộc vào khả năng quản lý chung và trình độ kế toán của doanh nghiệp, qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất...
Trong doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc đối tượng tập hợp tính giá thành là từng sản phẩm, công việc, từng công trình, hạng mục công trình,... Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.2. Kỳ tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm XDCB thường được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành được chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Công tác kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.1. Công tác kiểm kê.
Công tác kiểm kê trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xây lắp nói riêng được thực hiện theo các nội dung sau:
- Xác định cụ thể khối lượng thành phần công việc từng hạng mục công trình, công trình.
- Giá trị xác định theo giá dự toán công trình hay giá địa phương nhưng phải phân rõ theo khoản mục (có tính chi phí chung và lãi định mức).
- Nếu đơn vị có giao thầu lại thì phải tổng hợp riêng khối lượng do B phụ thực hiện.
2.2. Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là số lượng công trình, hạng mục công trình đang trong quá trình xây lắp hay đã hoàn thành một phần nhưng chưa hoàn thiện toàn bộ.
Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ để xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành dự toán:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang phát sinh trong kỳ
x
Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá thành dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt phát sinh trong kỳ
x
Chi phí của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đã chuyển theo sản lượng hoàn thành tương đương
Chi phí của khối lượng lắp đặt bàn giao trong kỳ
+
Chi phí của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đã quy đổi theo khối lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
Tổng giá thành
=
Tổng chi phí tập hợp
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình được xác định dựa trên hệ số phân...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top