a_thien_lc

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Sự kiện này sẽ đem lại những tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội với những thuận lợi và khó khan đan xen. Ngành BCVT & CNTT là ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, động lực quan trọng cho phát triển; nhưng đó cũng là một trong những ngành chịu tác động phát triển nhất của những cơ hội và thách thức tới việc tham gia WTO.
Vai trò của BCVT & CNTT trong hội nhập được thể hiện rõ nét qua quá trình đàm phán kiên trì, gay go và phức tạp để tham gia hội nhập WTO. Nhìn nhận một cách khách quan, việc mở rộng thị trường viễn thông, dịch vụ chuyển phát nhanh và dịch vụ máy tính phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước. Do tiềm lực vốn, công nghệ và chất lượng nguồn lực còn hạn chế, nguy cơ các doanh nghiệp Việt Nam bị thua thiệt và bị mất mảng thị trường tiềm năng là không nhỏ. Do vậy chính phủ luôn cân nhắc và có biện pháp khắc phục xử lý kịp thời, đưa ra những quyết định mang tính chiến lược và thực tiễn.
Nằm trong số các công ty tham gia vào ngành BCVT, Bưu chính Viettel luôn sáng tạo không ngừng, luôn có những đột phá, tạo nên những cú hích cho sự tăng trưởng vượt bậc, cũng như những thay đổi mang tính cách mạng của thị trường viễn thông, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Bưu chính Viettel vẫn còn là một doanh nghiệp trẻ, song luôn có những quyết định táo bạo đầy đột phá. Công ty sẵn sàng đương đầu và vượt thách thức tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh. Điểm nổi bật trong thành công của Viettel không phải là những con số ấn tượng về phát triển thuê bao, tăng doanh thu... mà phải nói đến tính chiến lược và sáng tạo không ngừng trong các quyết định kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ trong việc táo bạo mở rộng thêm các loại hình kinh doanh và thị trường kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông. Từ đó xóa độc quyền doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh và hợp tác trong thị trường Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Bưu chính Viettel chi nhánh Hải Phòng, em đã được tiếp xúc và làm quen với môi trường hoạt động kinh doanh tại đây. Nhận thấy đây là doanh nghiệp trẻ tham gia vào thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh trong thời đại toàn cầu hiện nay, Viettel đã có những thành công và hạn chế nhất định. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp “ với mục đích thấy được những thành công cũng như những phần yếu kém mà công ty đã có được trong thời gian qua. Từ đó đưa ra một số biện pháp với hy vọng giúp doanh nghiệp nhìn nhận được hạn chế của mình và có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cơ cấu bài viết được chia thành ba phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel chi nhánh Hải Phòng
- Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Do trình độ lý luận và thực tế của em còn nhiều hạn chế nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và ban lãnh đạo Công ty Bưu chính Viettel, đặc biệt là Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Lụa để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
- CPN: Chuyển phát nhanh
- PHB: Phát hành báo
- VT: Viễn thông
- CBCNV: Cán bộ công nhân viên
- TSCĐ: Tài sản cố định
- BCVT: bưu chính viễn thông
- CNTT: Công nghệ thông tin
- đ: đồng
- ng: người
- ĐH: Đại học
- CĐ- TC: Cao đẳng- trung cấp.
- LĐ: Lao động
- CP: chi phí

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm, vị trí, chức năng và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp là một hạt nhân kinh tế, là một hệ thống sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn phục vụ sản xuất tức là: sáng tạo của cải vật chất và dịch vụ
+ Giai đoạn hoạt động tiêu thụ tức là: phân phối các hàng hóa dịch vụ cho các thành phần có nhu cầu trong xã hội
Để đánh giá kết quả của hoạt động kinh doanh người ta đưa ra các khái niệm sau:
1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về phân tích:
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hay kết quả của các mục tiêu trong tương lai gần cần đạt được
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng và năng lực quản lý các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao với chi phí thấp nhất.
Theo quan điểm mục đích cuối cùng thì hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Hiệu số này phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp.
Theo quan điểm riêng lẻ từng yếu tố thì hiệu quả thể hiện khả năng, trình độ sử dụng của các yếu tố đó.
Vậy phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là: quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng, hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.1.2. Vị trí, chức năng
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm năng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Tài liệu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối trọng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp. Vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay ... với doanh nghiệp nữa hay không?
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hoạt động kinh doanh có nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức... đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên cơ sở một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét, đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của Nhà nước ban hành và luật kinh doanh Quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, người ta có được cơ sở là cơ sở định hướng nghiên cứu sâu sắc hơn các bước sau, nhằm là rõ các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Sự biển động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nên nguyên nhân gây nên biến động của nhân tố đó.
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động ở bên ngoài, như môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai, để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án kinh doanh có còn thích hợp hay không? Nếu không phù hợp phải điều chỉnh cho kịp thời.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét, dự báo,dự toán có thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.4. Cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thông thường để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (gọi là H), ta so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được của đầu ra thì:
Hiệu quả tuyệt đối:H=K-C
Hiệu quả tương đối: H= K/C
Trong đó K: là kết quả đầu ra
C: là chi phí đầu vào
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả tương đối phản ánh hiệu quả của việc sử dụng một vốn bỏ ra thu được kết quả cao hơn, tức là xuất hiện giá trị gia tăng ( điều kiện: H>1 )
Để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì H>1, H càng lớn hơn thì càng chứng tỏ quá trình kinh doanh đạt hiệu quả.
Như vậy hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của quá trình kinh doanh. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nhà kinh doanh cần biết với số vốn nhất định bỏ ra xem việc gì đem lại số lãi bằng tiền lớn nhất trong thời gian ngắn nhất thì việc đó xem là hiệu quả kinh doanh cao. Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân tích kỹ yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
* Phân tích kết quả đầu ra –K:
Để phân tích kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh, ta thường phân tích các chỉ tiêu chính như sau: Tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận,...
Việc phân tích kết quả đầu ra có nhiệm vụ sau: Giúp cho doanh nghiệp thu thập được các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ các bộ phận thống kê, kế toán và các phòng ban nghiệp vụ khác trong doanh nghiệp.
+ Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tình hình hoàn thành kế hoạch từng chỉ tiêu, tìm ra các nguyên nhân sinh ra các biến động các chỉ tiêu kết quả đầu ra trong hoạt động kinh doanh.
+ Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất - kinh doanh, các dự báo tình hình kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến lãnh đạo và các bộ phận quản lý doanh nghiệp.
* Phân tích các yếu tố đầu vào –C
Thường phân tích các chỉ tiêu chính như: lao động, vốn, chi phí,...
Nhiệm vụ của việc phân tích các yếu tố đầu vào:
+ Thu thập được các thông tin số liệu đã và đang diễn ra về các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh từ các bộ phận liên quan.
+ Phân tích biến động của các yếu tố đầu vào, so sánh với các năm trước, với cùng kì của năm trước, tìm ra mối liên hệ trong quan hệ ấy với các chỉ tiêu của kết quả đầu ra theo thời gian và theo kế hoạch được giao. Xác định các
Trên đây là một số hình thức trả lương cơ bản mà Công ty có thể áp dụng để có sự chính xác trong việc trả lương cho người lao động, khuyến khích động viên kịp thời tạo động lực làm việc có hiệu quả hơn.
3.2.4. Công tác tài chính
Trong những năm qua chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn làm cho lợi nhuận thu được của Công ty không cao. Do đó, phải xây dựng các định mức kinh tế để quản lý tốt hơn và tiết kiệm được những chi phí không cần thiết.
Quá trình hoạt động kinh doanh còn có nhiều khoản nợ chưa thu do đó phải phối hợp với Phòng kinh doanh theo dõi, đôn đốc và thu hồi công nợ của khách hàng cho kịp thời.
Công ty kinh doanh tại nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nên phải làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ kế toán, đối chiếu thường xuyên với Phòng tài chính của Tập đoàn Công ty để nhanh chóng phát triển những sai lệch có biện pháp khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất phải hạ thấp chi phí nguyên vật liệu ( đối với loại hình dịch vụ in ấn ): phải có biện pháp sử dụng tối đa các nguyên vật liệu ( giấy, mực ) tránh lãng phí vật tư. Tận dụng những nguyên vật liệu thừa vào tái sản xuất cho phù hợp, nhằm giảm được khoản chi phí không cần thiết. Công tác phát hành báo, chuyển phát nhanh… cần có kế hoạch sử dụng phương tiện cụ thể, phân bổ hợp lý phương tiện ở từng trung tâm cũng như bưu cục, khai thác tối đa công suất luân chuyển phương tiện, tránh lãng phí.
Tiến hành mọi biện pháp nhằm cắt giảm tổng chi phí: trong 3 năm qua hầu như chi phí của doanh nghiệp đều tăng mạnh. Điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của Công ty chưa được tốt. Do vậy, trong năm tới Công ty cần thu thập tất cả các số liệu về chi phí một cách chính xác. Tổng chi phí được xác định như sau:
Tổng chi phí = chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí từ hoạt động tài chính + chi phí khác + chi phí trực tiếp + chi phí sản xuất chung.
Trong đó cần quan tâm chủ yếu tới chi phí quản lý doanh nghiệp, vì đây là chỉ tiêu tăng trưởng phát triển nhất trong năm qua, chứng tỏ công tác tổ chức trong Công ty chưa thực sự ổn định, ăn khớp chặt chẽ với nhau làm cho tốn kém nhiều chi phí cho hoạt động này. Do vậy, Công ty cần củng cố lại bộ máy tổ chức hoạt động để giảm bớt những chi phí không cần thiết, giúp cho các bộ phận đựợc hoạt động ăn khớp với nhau hơn, giảm bớt những chi phí không cần thiết, tiết kiệm tuyệt đối trong khả năng có thể để nâng cao lợi nhuận trong năm tới.


3.2.5. Công tác đầu tư
- Công tác mua sắm thiết bị vật tư phải có kế hoạch cụ thể, phải theo dõi hợp đồng mua sắm thiết bị, vật tư để phân bổ vào các dự án theo đúng quy định.
- Đầu tư lớn vào những ngành có tiềm năng phát triển cao, đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu đầu tư ra thị trường nước ngoài.
3.3. Kiến nghị
3.3.1 Về phía Nhà nước
Nhà nước cần tiến hành thủ tục hành chính gọn nhẹ, thuận tiện rõ ràng, đúng đắn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ hội trong kinh doanh, giảm bớt các chi phí do thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi gây ra. Đồng thời trong quá trình luân chuyển hàng hóa bưu phẩm, phương tiện của Công ty không được phép đỗ để giao nhận hàng hóa ( trừ xe của VNPT ), do vậy các cơ quan chức năng cần tạo điều kiện cấp giấy phép để Công ty chủ động hơn nữa trong việc đi lại.
Đối với công tác khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp chủ động trong việc xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản.
3.3.2. Về phía Công ty
Trong giai đoạn vừa qua hoạt động kinh doanh của Công ty càng được mở rộng và đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên mức lợi nhuận mà Công ty thu được không cao, do đó trong giai đoạn tới đây Công ty phải:
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, cần đặc biệt chú trọng về công tác tối ưu kết hợp với các Công ty thành viên trong Tập đoàn.
- Nâng cao trình độ chuyên môn: xác định đào tạo là chìa khóa giải quyết vấn đề nhân lực, chuyên môn hóa để chuyên nghiệp hóa.
- Tránh xảy ra các sự cố nghiêm trọng, chậm trễ trong quá trình vận chuyển hàng hóa, giải quyết kiến nghị khách hàng.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối bưu phẩm bưu kiện, tránh hỏng hóc, mất mát.
- Tổ chức lại cơ cấu tổ chức hoạt động Công ty cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Phân bổ nguồn vốn sử dụng hợp lý, đầu tư đồng đều, có trọng tâm trọng điểm.
- Phân bổ trang thiết bị máy móc, nhất là phương tiện đi lại sử dụng cho hợp lý, tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu.

KẾT LUẬN
Hòa mình vào sự phát triển chung của đất nước, cùng với xu thế hội nhập phát triển, hơn 10 năm trưởng thành và phát triển đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, tạo được niềm tin cho khách hàng. Cùng một lúc phải đảm đương hai nhiệm vụ trọng yếu, đó là vừa xây dựng bảo vệ an ninh Quốc phòng, vừa trở thành nhà khai thác dịch vụ bưu chính viễn thông càng làm cho quyết tâm của người lính trở nên sâu sắc, kiên cường hơn. Với triết lý kinh doanh là tiên phong, đột phá trong lĩnh vực công nghệ hiện đại, Bưu chính Viettel không ngừng phấn đấu phát triển, trở thành nhà cung cấp dịch vụ bưu chính lớn trong nước. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như doanh thu mang lại thu nhập cao cho người lao động. Thành công của Bưu chính Viettel hôm nay là minh chứng cho sự năng động không ngừng trong việc mở cửa thị trường, xóa độc quyền doanh nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh và hợp tác trong thị trường Việt Nam và vươn xa ra thị trường quốc tế. Có được kết quả này thể hiện sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty nói riêng và sự phối hợp tác nghiệp của Tập đoàn Công ty nói chung.
Chính vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty em đã lựa chon để tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh “. Đây cũng là vấn đề được ban lãnh đạo Công ty hết sức quan tâm.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top