popy_to

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

chính xác, báo cáo kịp thời triển khai thực hiện tại tất cả các phòng giao dịch, tránh tình trạng trong cùng một Ngân hàng sử dụng đồng thời hai loại chương trình giao dịch và phải chuyển đổi số liệu từ chương trình cũ sang chương trình mới.
- NHNo&PTNT cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn công tác thanh toán đi đôi với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân làm công tác tín dụng.
- Đẩy mạnh mối quan hệ hai chiều giữa ngân hàng quận và các phòng ban chức năng trong thành phố, tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng cho công việc chung.
- NHNo&PTNT Việt Nam cần phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn dưới luật nhằm triển khai đồng bộ luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng đồng thời phải nhanh chóng có những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thi hành thống nhất trong toàn bộ hệ thống.
Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- NHNo&PTNT Việt Nam sớm hoàn thành phần mềm chương trình giao dịch để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.
- NHNo&PTNT Việt Nam có lớp đào tạo lại đội ngũ cán bộ về tin học, nghiệp vụ cho phù hợp với xu thế hội nhập.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo vị thế của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cần có quy chế ưu về ngoại tệ, đối với các doanh nghiệp trong định mức thuộc Tổng Công ty 90 – 91.
- Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách chú trọng công tác thẩm định, thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, quam tâm sát sao hoạt động kinh doanh của khách hàng hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Chấp hành nghiêm chỉnh và vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách vào thực tiễn kinh doanh.
- Tập trung đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ rủi ro, thường xuyên phân tích nợ, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời.
- Đào tạo cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
- Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát, giáo dục đạo đức tác phong cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh nhằm hoàn thành tốt nhất kế hoạch kinh doanh năm 2005.
Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Luôn bám sát các nghị quyết – chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước, các quy định của ngành, định hướng và các biện pháp chủ đạo điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam từ đó triển khai các giải pháp nhanh nhạy, phù hợp thực tiễn.
- Tiếp tục phát huy phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhiệm vụ nhằm tạo không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết, tạo động lực mãnh mẽ trong kinh doanh, xây dựng chi nhánh ngày càng trong sạch vững mạnh. Song song với nó phải có chính sách khen thưởng thích đáng, kỷ luật phù hợp tạo sự công bằng là động lực kích thích mọi cán bộ cố gắng vươn lên.
- Sớm triển khai công tác đào tạo đa nghiệp vụ đào tạo tin học ngoại ngữ cho cán bộ kết toánđể họ trở thành thanh toán đa năng thực thu sẵn sàng đáp ứng yêu cầu khi chi nhánh đưa vào triển khai ứng dụng quy trình giao dịch hiện tại.
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
- Để nâng cao trình độ của cán bộ đề nghị thành phố tiếp tục cho mở các lớp đào tạo tin học, ngoại ngữ… hay cho kinh phí để chi nhánh tự tổ chức cho cán bộ học tại chi nhánh.
- ổn định và tăng trưởng dư nợ hiệu quả chắc chắn. Chủ động tìm kiếm các dự án kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan để đầu tư nâng cao dư nợ, đảm bảo an toàn vốn.

Kết luận


Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản nắm vai trò là hoạt động xương sống của chi nhánh. Với sự cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ tận tình của các ban ngành, trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kê,r không những mang lại hiệu quả cho bản thân chi nhánh Đống Đa. Mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước…Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hoàn thiện chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng như tình trạng nợ quá hạn…
Vậy để hoạt động kinh doanh trong thời gian tới được hiệu quả hơn đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của chi nhánh Đống Đa cngx như sự hỗ trợ của Trung tâm điều hành, và các ban ngành có liên quan. Em hy vọng rằng trong thời gian tới NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực sự là địa chỉ tin cậy đối với các khách hàng thuocọ mọi thành phần kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng là vấn đề mang tính cấp bách cho cả Ngân hàng và nền kinh tế, nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn phục vụ trực tiếp đến công cuộc đổi mới của đất nước. Nhưng vấn đề nghiên cứu này là một vấn đề phức tạp, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có nhiều hạn chế cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết hay những vấn đề đưa ra chưa được giải quyết đúng đắn, Vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp để chuyene đề đạt kết quả cao hơn.
Em xin chân thành Thank sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Kim Hảo và Ban giám đốc cùng các phòng ban của NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Tài liệu tham khảo

1. Ngân hàng thương mại – GS.TS. Lê Văn Tư
2. Giáo trình Kế toán và xử lý thông tin trong các ngân hàng thương mại - Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học vienẹ ngân hàng.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
5. Quyết định số 22/QĐ - NN1 ngày 21-2-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt”.
6. Văn bản chuyển tiền điện tử – NHNo & PTNT Việt Nam.
7. Tạp chí ngân hàng.
8. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.






Mục lục

Lời Mở Đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng & chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại 3
1.1. Tín dụng ngân hàng 3
1.1.1. Khái niêm tín dụng Ngân hàng 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 4
1.1.3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng 9
1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng 11
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 12
1.3..Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng 15
1.4.1. Nhân tố khách quan. 15
1.4.2. Nhân tố chủ quan. 16
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua. 19
2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 19
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh Nam Hà Nội 19
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 21
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội 30
2.2.1. Tình hình cho vay và thu nợ tại Chi nhánh Nam Hà Nội 30
2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 33
2.2.3. Phân tích vòng quay vốn tín dụng 33
2.2.4. Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội 35
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Nam HN 41
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nam hà Nội 42
2.3.1. Những kết quả đạt được 42
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 44
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 45
Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh nam Hà Nội 50
3.1. Định hướng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 50
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh 50
3.2.1. Đối với công tác cho vay và thu nợ. 50
3.3. Một số kiến nghị 59
3.3.1. Đối với NHNN 59
3.3.2. Đối với NHNo &PTNT Việt Nam 60
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 62
Kết luận 63
Tài liệu tham khảo 64


Lời Mở Đầu

Với một nền kinh tế đang ngày càng phat triển không ngừng và cùng hội nhập với nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi mỗi một thành phần trong xã hội phải cố gắng để khơi dậy những tiềm năng, những nguồn lực, cùng tham gia vào mọi hoạt động làm sao để tiến kịp các nước trên thế giới. Hoà cùng nhịp đập của nền kinh tế thì ngành Ngân hàng cũng góp một phần không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong đều kiện nền kinh tế thị trường với hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân Hàng Nhà Nước thực hiện quản lý nhà nước và cấp kinh doanh là các ngân hàng thương mại. Cùng với việc triển khai pháp lệnh ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển biến rõ nét cả về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng góp phần phát triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền…các tổ chức tín dụng hình thành mạng lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Ngoài hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh còn có các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh…Nghiệp vụ ngân hàng cũng được đổi mới và từng bước hiện đậi hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tê. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đât nước. Ngày nay ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm pháp, tạo môi trường đầu tư thuận lơi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển thị trường ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại đang gặp nhiều khó khăn. Nhât là chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính sác khoa học các nguyên nhăn phát sinh rủi do tín dụng, từ đó đề ra những giảI pháp hữu hiệu nhằm nâng câo chất lượng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của ngành ngân hàng.
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng và tính pháp lý cao của các khoản vay nên cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, là một sinh viên khoa Tài chính – Ngân hàng đang thực tập tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài:
”Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội”
Em hy vọng rằng bài viết của mình sẽ góp một phần đẩy lùi những khó khăn cản trở trong công tác tín dụng, đưa hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn, tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Bố cục của chuyên đề:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua.
Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.





Chương 1
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng & chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại

1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niêm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, bản chât của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả lãI và vốn sau một thời gian nhât định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ được duy trì trên cơ sở thoả thuận bình đẳng và cùng có lợi giữa người đI vay và người cho vay.
Sự ra đời của cách sản xuât tư bản cho thấy tín dụng nặng lãi không còn phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Bởi các nhà tư bản kinh doanh với mục đích lợi nhuận không thể vay với lãI xuất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng thương mại xuất hiện. Đây là hình thức giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau, do đó chủ thể tham gia của quá trình này cũng là các nhà sản xuất minh doanh.
Trong hoat động mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá bán hàng gằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu. Vì vậy nó không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá và tín dụng Ngân hàng ra đời.
Vậy tín dụng Ngân hàng là gi?
“Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là Ngân hàng –một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay”
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu củat nền kinh tế thị trường, nó luôn luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Nhưng một vấn đề đặt ra là liệu những người thiếu vốn và những người thừa vốn có gặp nhau không? Và trong nền kinh tế thị trường hàng ngày hàng giờ diễn ra không biết bao nhiêu là mối quan hệ như vậy? Nó đã hình thành nên: Một bên là những người có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là những người có nhu cầu vay cho đằu tư và phát triển. Như vậy nảy sinhmột vấn đề là làm thế nào để họ có thể tìm gặp đượcnhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn được nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiện còn đang nằm phân tán trong xã hội. Do đó các NHTM với chức năng là trung gian tài chính,hoạt động như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng và nhu cầu ve vốn tiền tệ trong xã hội. Đồng thời với tư cách là trung gian tín dụng Ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và một bên là người coa nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại tiên tiến. Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiện dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi đúng lúc. Chính nhờ có tín dụng Ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đả trở thành tiền hoạt động, biến những đônmgf tiền phân tán thành nguồn vốn tạp trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Qua đó thúc đẩy hoạt động nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Cho đến nay, moi người đều thống nhất ý kiến cho rằng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, cảI thiên đời sống nhân dân, đưa lại sự phồn vinh kinh tế cho nước ta trong những năm qua. Và để đạt được những kết quả như vậy thì phải kể đến một nhân tố góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước đó chính là tín dụng Ngân hàng. Khác so với tín dụng trước đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng đươc coi như là một công cụ cấp phát thay ngân sách, vì lẽ đó mà đã xảy ra tình trạng nơi cần vốn sản xuất mà không có, hay có thì không kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Trong đó lại có nơi nguồn vốn bị ứ đọng tương đối lớn trong xã hội. Ngày nay khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước thì tín dụng Ngân hàng được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách có hiệu quả, giúp cho nền kinh tế ngày một phát triển.
1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể vàp sự nghiệp phát triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, Ngân hàng đã biến mọi nguồn ngoại tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cằu về tiền tệ trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận các Ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu được của các Ngân hàng đươc hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng, trong đó thu từ hoạt đông tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây chính là hoạt động cho vay của Ngân hàng. Vậy Ngân hàng lấy vốn ở đău ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng chỉ là một phần, phần còn lại Ngân hàng phải huy đông vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội, sau đó phân phối trở lại một cách hợp lý.
Chính nhờ có tín dụng Ngân hàng mà các chủ thể “thừa” vốn có cơ hôI không những bảo toàn vốn mà còn tạo ra thu nhập(thulãi), còn đối với thủ thể thiếu vốn tín dụng Ngân hàng giúp họ bổ xung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay đời sống. Trong công tác huy động vốn một mặt các Ngân hàng phải cố gắng đưa ra những mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thông qua công tác tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết nhu cầu về vốn của các thành phần kinh té trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục và đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi thiêu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn đầy đủ kịp thời cho các Doanh nghiệp, các Ngân hàng còn có những đóng góp cho phương án sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình sử dụng của Doanh nghiệp…
1.1.2.2. Tín dung Ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tài sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển
Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động hay sản xuất kinh doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, nếu mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra?

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top