Download miễn phí Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Phòng cháy và chữa cháy rừng





Mục lục
Đặt vấn đề.6
PHẦN 1. KHÁI NỆM VỀCHÁY RỪNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY RỪNG.7
1. Cháy rừng.7
2. Phòng cháy rừng.8
3. Chữa cháy rừng.8
PHẦN 2. TÌNH HÌNH CHÁY RỪNG VÀ NGUYÊN NHÂN CHÁY
RỪNG.10
1. Tình hình cháy rừng ởViệt Nam.10
2. Nguyên nhân gây cháy rừng.12
2.1. Nguyên nhân về điều kiện tựnhiên.12
2.2. Nguyên nhân về điều kiện kinh tế- xã hội.16
2.3. Nguyên nhân vềquản lý, điều hành.16
PHẦN 3. CÁC LOẠI CHÁY RỪNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHÁY RỪNG
ỞTỪNG VÙNG SINH THÁI.19
1. Các loại cháy rừng.19
2. Mùa cháy rừng.24
3. Đặc điểm cháy rừng ởtừng vùng sinh thái.26
3.1. Tây Bắc.26
3.2. Đông Bắc.27
3.3. Đồng Bằng Sông Hồng.27
3.4. Bắc Trung Bộvà Duyên Hải Miền Trung.27
3.5. Đông Nam Bộvà Tây Nguyên.28
3.6. Đồng Bằng Sông Cửu Long.29
PHẦN 4. HỆTHỐNG TỔCHỨC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
RỪNG.31
1. ỞTrung ương.31
1.1. Ban chỉ đạo Trung ương phòng cháy, chữa cháy rừng.31
1.2. Cục Kiểm lâm.31
1.3. Hạt Kiểm lâm - Vườn Quốc gia trực thuộc BộNông nghiệp và
Phát triển nông thôn.32
2. Ở địa phương.33
2.1. Các tỉnh, huyện.33
2.2. Chi cục Kiểm lâm.33
2.3. Hạt Kiểm lâm.34
2.4. Các Chủrừng.34
2.5. Tổ, đội quần chúng Bảo vệrừng- PCCCR.34
3. Các lực lượng Phối hợp.35
3.1. Lực lượng Quân đội.35
3.1.1. Tổchức Tiểu đoàn chữa cháy rừng Quân khu thuộc BộQuốc phòng.35
3.1.2. Tổchức Đại đội chữa cháy rừng thuộc Bộchỉhuy Quân sựtỉnh.35
3.2. Lực lượng Công an.36
3.2.1. Tổchức Lực lượng Cảnh sát PCCC ( BộCông an).36
3.2.2. Tổchức của Lực lượng Cảnh sát PCCC (SởCông an):.36
PHẦN 5. BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG.37
1. Phòng cháy rừng.37
1.1. Dựbáo, cảnh báo nguy cơcháy rừng theo các cấp dựbáo cháy.37
Mức độ.38 nguy hiểm.38
1.2. Tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng; cộng đồng về
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.39
1.3. Đào tạo huấn luyện và diễn tập.42
1.4. Các biện pháp phòng cháy.43
1.4.1. Biện pháp lâm sinh.43
1.4.2. Xây dựng hồchứa nước.47
1.4.3. Xây dựng hệthống chòi canh phát hiện cháy rừng.48
1.4.4. Báo động khi xảy ra cháy rừng.50
1.4.5. Quy vùng sản xuất nương rẫy.51
1.4.6. Biện pháp làm giảm vật liệu cháy.52
1.4.7. Biện pháp tổchức, hành chính trong công tác PCCCR.56
2. Chữa cháy rừng.58
2.1. Dụng cụchữa cháy rừng.58
2.2. Hóa chất chữa cháy rừng.60
2.3. Tổchức đội hình chữa cháy rừng.62
3. Các biện pháp chữa cháy rừng.63
3.1. Biện pháp chữa cháy gián tiếp.63
3.2. Biện pháp chữa cháy trực tiếp.68
PHẦN 6. MỘT SỐKINH NGHIỆM TRONG PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY RỪNG.71
1. Xã hội hóa công tác bảo vệrừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.71
2. Quan điểm trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.72
2.1. Phòng cháy rừng.72
2.2. Chữa cháy rừng.72
3. Cảnh báo và phát hiện sớm cháy rừng.73
4. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệrừng – phòng cháy, chữa cháy rừng.73
5. Biện pháp lâm sinh áp dụng cho vùng sinh thái.74
5.1.Biện pháp đốt trước áp dụng cho rừng Thông ởLâm Đồng.74
5.2. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng tràm trên đất than bùn.77
6. Tăng cường xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật về



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đó nhiệt độ mặt đất càng cao thì độ ẩm vật liệu cháy càng thấp. Xét trong
một ngày, buổi sáng bức xạ mặt trời làm cho mặt đất bốc hơi nước kể cả độ
ẩm trong vật liệu cháy cũng bốc hơi. Do vật liệu cháy phân bố ở phía trên
mặt đất cản trở quá trình bốc hơi nước từ mặt đất nên trong khoảng từ 9h
đến 10 h sáng vật liệu cháy vẫn khá ẩm, nhưng từ 12h đến 17h cả vật liệu
cháy và mặt đất đều có độ ẩm rất thấp, chính lúc này cháy rừng dễ xảy ra
nhất. Vì vậy, ở những khu rừng có cây mọc thưa, độ tàn che thấp, cành khô
lá rụng nhiều, khả năng xảy ra cháy rừng thường lớn hơn so với nơi khác.
Do đó, nếu nhiệt độ không khí càng cao thì mức độ nguy hiểm của nạn
13
cháy rừng càng tăng lên. Vào mùa cháy rừng, số vụ xảy ra trong ngày
thường tập trung vào thời gian nắng gắt, gió mạnh, thời tiết khắc nghiệt dễ
cháy từ 12 h đến 17h; cao điểm là thời gian từ 12h đến 14h. Vì vậy phải có
biện pháp tuần tra, bảo vệ nghiêm ngặt hàng ngày vào các giờ trên.
+ Độ ẩm: Độ ẩm là nhân tố gây ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực
đến quá trình phát sinh cháy rừng và quy mô đám cháy. Độ ẩm không khí
càng cao thì vật liệu cháy càng ẩm, khó xảy ra cháy; ngược lại, độ ẩm thấp
vật liệu cháy khô dẫn tới dễ xảy ra cháy rừng và cháy lớn. Để có biện pháp
phòng ngừa và dự báo phòng cháy rừng cụ thể, độ ẩm được chia làm 3 loại
sau:
* Độ ẩm không khí: Nhìn chung độ ẩm không khí ở các vùng rừng
núi cao hơn nhiều so với bên ngoài. Nguyên nhân là do sự thoát hơi nước
của thực vật trong quá trình hoạt động sinh lý. Mặt khác, do đất rừng luôn
ẩm ướt, quá trình bốc hơi vật lý thường xuyên xảy ra cung cấp độ ẩm cho
lớp không khí ở bên trên nó. Ngoài ra ở trong rừng tính từ giới hạn mặt đất
rừng cho tới ngọn tán cây, do mật độ cây dày, cành lá rậm rạp làm cho dòng
khí khó lọt từ bên ngoài vào rừng dẫn đến khả năng vận chuyển độ ẩm từ
rừng ra bên ngoài chậm làm cho độ ẩm không khí trong rừng cao hơn bên
ngoài rừng.
* Độ ẩm vật liệu cháy: Độ ẩm của vật liệu cháy có liên quan tới khả
năng bén lửa, nói chung độ ẩm càng thấp khả năng bén lửa càng cao và
ngược lại. Nó liên quan tới độ ẩm của không khí theo quan hệ tỉ lệ thuận.
Mặt khác, độ ẩm vật liệu cháy còn phụ thuộc vào lượng mưa. Mưa càng lâu,
càng lớn thì độ ẩm vật liệu cháy càng cao và thời gian ẩm ướt càng kéo dài.
Khí hậu ở Việt Nam với đặc thù là mưa theo mùa, làm cho độ ẩm vật liệu
cháy cũng biến đổi theo mùa. Tính chất này cũng phần nào quyết định mùa
cháy rừng ở Việt Nam, thường mùa cháy là mùa khô. Tuy nhiên trong mùa
mưa, nếu có kỳ ít mưa, nắng, nóng kéo dài, vật liệu cháy sẽ bị khô rất nhanh
và đạt tới độ bén lửa cao, chính trong khoảng thời gian này cháy rừng rất dễ
xảy ra. Điều này cũng giải thích vì sao ở các vùng rừng núi nước ta cháy
rừng lại có thể xuất hiện bất kỳ thời gian nào trong năm, nhưng cháy rừng
về mùa khô vẫn là chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao.
* Độ ẩm của đất: Lượng nước tạo thành độ ẩm của đất trong rừng
bao gồm: nước mưa đọng trên mặt đất rừng; lượng nước thực tại trong tầng
đất mặt và nước ngầm thường xuyên duy trì và làm ẩm mặt đất rừng bằng
hiện tượng mao dẫn ( mực nước ngầm thường xuyên biến động theo mùa,
về mùa khô thường nằm sâu hơn so với mùa mưa, còn ở địa hình đồi núi cao
mực nước ngầm ít có ảnh hưởng tới độ ẩm của lớp bề mặt)
14
Nhìn chung độ ẩm đất rừng tương đối cao hơn so với bên ngoài và
phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm của cấu trúc rừng bao gồm: mật độ cây
rừng, loài cây, tính chất đất rừng, địa hình, hướng phơi... Nước trong đất
rừng thường xuyên bốc hơi làm tăng độ ẩm không khí trong rừng, thời gian
ẩm kéo dài thì khả năng bắt lửa của vật liệu cháy giảm đi. Nói chung, với độ
ẩm của đất rừng thích hợp, dưới tác dụng của nhiệt độ không khí và nhiệt độ
đất, vi sinh vật hoạt động thuận lợi, đẩy nhanh quá trình phân giải vật liệu
cháy phân bổ trên mặt đất, kể cả quá trình khoáng hoá các chất hữu cơ nằm
dưới mặt đất rừng. Trong những trường hợp như vậy, khả năng tích luỹ các
chất hữu cơ dưới và trên mặt đất rừng càng giảm nhanh. Điều này cũng giải
thích vì sao ở trên những vùng rừng núi cao từ 800 - 1000 m trở lên lớp
cành khô lá rụng thường phủ dày vì tốc độ phân huỷ kém. Kết quả khảo sát
của nhiều đoàn điều tra rừng thuộc khu vực núi PhanXiPăng cho biết từ độ
cao 1000 m trở lên, dưới mặt đất rừng thông, Pơ mu, Samu gần như thuần
loại, tầng thảm mục có chỗ dày trên 1m nên ở đây rất dễ phát sinh cháy rừng
bề mặt và cháy ngầm.
+ Gió: Là nhân tố ảnh hưởng rất nhiều đến cháy rừng, gió thúc đẩy
nhanh quá trình làm khô vật liệu cháy; làm bùng phát ngọn lửa và đẩy
nhanh tốc độ đám cháy; mang theo tàn lửa gây các đám cháy khác, làm đám
cháy phát triển nhanh và lan rộng.
Đa số rừng ở Việt Nam phân bố trên các dạng địa hình đồi núi và
thung lũng liên hoàn. Mỗi dạng địa hình gây ra hoàn lưu gió cục bộ, địa
phương khác nhau. Điển hình nhất là hệ thống gió núi và thung lũng, chúng
hình thành theo từng khoảng thời gian trong ngày.
Ở các thời gian khác nhau trong ngày, hệ thống gió núi và thung
lũng phụ thuộc rất chặt chẽ vào sự phân bố năng lượng nhiệt của mặt trời, từ
đó nó chi phối hoàn lưu gió theo thời gian cũng khác nhau, làm cho quy mô
và mức độ lan tràn của một đám cháy ở thung lũng cũng khác nhau. Tuy
nhiên, sự lan tràn này còn phụ thuộc vào vị trí của đám lửa phát sinh ở bìa
rừng hay ở phía trong sát bìa rừng hay nằm sâu trong rừng. Vì vậy, sự
xâm nhập của gió vào trong rừng, ở các vị trí khác nhau cũng tác động tới
đám cháy ở mức độ khác nhau. Nói cách khác, sự sâm nhập của gió theo
chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng cũng có những tác động khác nhau
tới sự phát triển ban đầu của đám cháy, do đó biện pháp hạn chế lửa lan tràn
không thể không đề cập tới yếu tố này.
Ở Việt Nam, khi phân tích ảnh hưởng của tốc độ gió đến nguy cơ
cháy rừng Cooper (1991) đã đề nghị hiệu chỉnh chỉ tiêu P của Nesterop
dùng để phản ánh nguy cơ cháy rừng với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0 và 3.0 nếu có
15
tốc độ gió tương ứng là 0- 4; 5- 15; 16- 25 và lớn hơn 25km/giờ.
• Điều kiện địa hình;
Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cháy rừng và liên
quan trực tiếp đến sự phát triển của đám cháy; có tác dụng ngăn chặn các hệ
thống gió, hình thành các khu vực tiểu khí hậu khác nhau như: tạo ra các
khu vực thường xuyên có mưa hay các khu vực khô hạn ít mưa.
Độ cao của địa hình thường khô hạn kéo dài, nắng nhiều và dao
động nhiệt lớn hơn rất nhiều so với thấp; ở địa hình sườn dốc, do khác
hướng phơi nên năng lượng nhận được khác nhau, sườn dốc còn tạo điều
kiện thuận lợi cho các dòng đối lưu phát triển mạnh hơn so với khu vực
khác, ngoài ra, các loại gió địa phương do sự điều chỉnh của
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top