moon_nice_7688

New Member

Download miễn phí Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chọn loài cây ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại Việt Nam





Đặt vấn đề̀.5
PHẦN I. CƠSỞCHỌN LOÀI CÂY ƯU TIÊN CHO CÁC
CHƯƠNG TRÌNH TRỒNG RỪNG ỞVIỆT NAM.9
1. Phương pháp xây dựng các danh mục các loài cây ưu tiên.9
3. Chọn loài cây và chọn xuất xứchotrồng rừng.12
3.1. Chọn loài.12
3.2. Chọn xuất xứ.13
4. Các loài cây ưu tiên cho các chương trình trồng rừng.14
4.1. Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng sản xuất.14
4.1.1 Tiêu chí lựa chọn.14
4.1.2. Danh mục các loài cây ưu tiên cho trồng rừng sản xuất.16
Luồng.17
4.2. Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ.17
4.2.1. Tiêu chí lựa chọn.17
4.2.2. Danh mục các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ.19
4.3. Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng đặc dụng.22
PHẦN 2. MỘT SỐLOÀI CÂY TRỒNG RỪNG QUAN TRỌNG.26
1. Bạch đàn trắng caman (EucalyptuscamaldulensisDehnh).26
2.Bạch đàn trắng têrê (EucalyptustereticornisSmith.).26
3. Bạch đàn urô(Eucalyptus urophyllaS.T. Blake).27
4.Bời lời nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.).27
5. Dầu rái,tên khác Dầu nước (Dipterocarpus alatus Roxb.).28
6. Điều, tên khác Đào lộn hột (Annacardium occidentaleL.).29
7. Đước,tênkhác Đước đôi (Rhizophora apiculataBl.).29
8. Giổi xanh (Michelia mediocrisDandy).30
9. Hồi (Illicium verumHook).30
10. Huỷnh (Tarrietia javanicaBl.).31
11. Keo lá liềm (Acacia crassicarpaA.Cunn. ex Benth).31
12. Keo lá tràm(Acacia aurculiformisA. Cunn. ex Benth).32
13. Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis),.32
14. Keo tai tượng (Acacia mangiumWilld.).33
15.Lát hoa (Chukrasia tabularisA.Juss).34
16. Luồng (Dendrocalamus membranaceusMunro).34
17.Phi lao (Casuarina equisetifoliaL.).35
18. Quế(Cinnamomum cassiaBl).35
19.Sao đen (Hopea odorataRoxb.).36
20. Tếch (Tectona grandis L.).36
21. Thông ba lá (Pinus kesyiaRoyle ex Gordon, Pinus khasyaHook.).36
22. Thông Caribê (Pinus caribaeaMorelet).37
23. Thông mãvĩ, tên khác Thông đuôi ngựa (Pinus massonianaLamb.) .38
24. Thông nhựa, tên khác Thông hai lá (Pinus merkussi J. et De Vries).38
25. Tràm(Melaleuca cajuputiPowell).39
26.Tràmlá dài (Melaleuca leucadendra(L.) L.).39
27. Trámtrắng (Canarium albumRaeusch).40
28. Trầm dó, tên khácTrầm hương, Dó trầm (Aquilari cracsna Pierre).40
29.Xoan ta (Melia azedarach L.).41
PHẦN III. CÁC PHỤBIỂU.42



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

(ở độ ẩm 12%)
là 0,42 - 0,48, tỷ trọng khô không khí 0,50 -0,60, hiệu suất bột giấy 47%
(mức dùng kiềm 20%), thích hợp để làm gỗ xẻ, gỗ dán, gỗ nguyên liệu
giấy, dăm và ván MDF.
Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở độ cao 5 - 800 m trên mặt biển (chủ
yếu dưới 300 m), vĩ độ 1-18o Nam (chủ yếu 8-18o Nam) tại Australia
(Queensland), Papua New Guinea (Western Province) và Indonesia (Irian
Jaya và Maluku), nơi có lượng mưa hàng năm 1500 - 3000 mm/năm (chủ
yếu 2100 mm/năm), nhiệt độ trung bình năm 22 - 25o C, nhiệt độ tối cao
trung bình tháng nóng nhất 31-34oC, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng
lạnh nhất 15-22oC.
Các xuất xứ có triển vọng là Pongaki PNG, Deri-Deri (PNG), Oriomo
(PNG), Bimadebum (PNG), Ingham (Qld), Cardwell (Qld), giống được
lấy từ các rừng giống và vườn giống của Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng ở Ba Vì (Hà Tây), Đông Hà (Quảng Trị) và Hàm Thuận Nam (Bình
Thuận).
Vùng trồng thích hợp nhất là các tỉnh Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ,
có thể trồng ở một số tỉnh miền Bắc và vùng Tây Nguyên, nơi có lượng
mưa trên 2000 mm/năm và không bị gió bão. Ở những nơi đất tốt và trồng
thâm canh Keo tai tượng có thể đạt năng suất 20-25 m3/ha/năm.
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004 33
15. Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss)
Cây gỗ lớn, rụng lá mùa đông. Cây cao 25-30 m, thân thẳng tròn, vỏ
mầu nâu sẫm. Lá kép lông chim, cây con dưới 2 tuổi có lá kép 2 lần, cây
trên 3 tuổi có lá kép 1 lần. Ra hoa tháng 6 - tháng 7. Quả hình elíp, chín
tháng 12- tháng 1, hạt dẹt, có cánh màu cánh gián.
Gỗ màu nâu vàng ánh, vân đẹp, tỷ trọng 0,7, thường dùng để đóng đồ
mộc cao cấp, bề mặt gỗ dán lạng, làm gỗ̃ xẻ
Lát hoa có hai loài là C. tabularis phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Lào,
nam Trung Quốc, Ấn Độ, Thái lan và Sri Lanka và C. velutina phân bố
tự nhiên ở Myanma và Thái lan. Ở Việt Nam C. tabularis mọc tự nhiên và
được trồng ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Tuyên Quang, Vĩnh Phú,
Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An và Gia Lai, tại vĩ độ: 13 - 22o Bắc, độ
cao 300 - 700 m trên mặt biển, nơi có lượng mưa hàng năm 1500 - 2000
mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 19 - 23o C, nhiệt độ tối cao trung bình
tháng nóng nhất 32 - 33o C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 9
- 16o C.
Lát hoa được trồng theo băng hay rạch dưới tán rừng cùng kiệt kiệt hay
trồng xen dưới tán loài cây khác. Các xuất xứ có triển vọng là Udomxay
(Lào), Sơn La, Tuyên Quang, Thanh Hoá. Vùng trồng thích hợp là những
nơi có độ cao 500-700 m ở một số tỉnh như Sơn La, Tuyên Quang, Phú
Thọ, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Kon Tum.
16. Luồng (Dendrocalamus membranaceus Munro)
Thân mọc cụm, cao 8 - 20 m, đường kính 10 - 12 cm. Măng mọc tập
trung vào tháng 4 - tháng 5. Cây sinh trưởng nhanh, sau 5 năm có thể khai
thác. Thân cây to, thành ống dày, lúc còn non thân dẻo, có thể dùng đan
lát, làm đồ mỹ nghệ, dùng trong xây dựng. Luồng thuộc nhóm cây sợi dài
rất thích hợp để sản xuất giấy, làm đồ thủ công mỹ nghệ. Luồng cũng
được trồng để lấy măng. Luồng cũng là loài cây được trồng để chống
sóng ven sông và bảo vệ đê.
Luồng có phân bố tự nhiên ở Thanh Hoá, một phần ở Hoà Bình, Nghệ
An và Hà Tĩnh, ở vĩ độ 19 - 21o Bắc, độ cao dưới 300 m trên mặt biển,
lượng mưa hàng năm 1800 - 2300 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 23 -
24o C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất 32 - 34o C, nhiệt độ tối
thấp trung bình tháng lạnh nhất 13,5 - 14,5o C
Luồng hiện được trồng tập trung hay phân tán ở nhiều nơi trong
nước, chủ yếu là các tỉnh Thanh Hoá, Hoà Bình, Phú Thọ và các tỉnh
vùng Trung tâm miền Bắc. Đất trồng luồng thích hợp là đất feralit đỏ
vàng phát triển trên diệp thạch sâu hơn một mét và còn tính chất đất rừng.
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004 34
17. Phi lao (Casuarina equisetifolia L.)
Cây gỗ thường xanh, thân thẳng tròn, có thể cao 30 - 40 m, đường
kính 20 - 30 cm, đôi khi đến 50 cm. Hoa nở tháng 3 - tháng 4. Quả chín
tháng 8 - tháng 9. Rễ có Frankia cố định đạm khí quyển; vỏ có nhiều
tannin, được dùng để nhuộm vải và nhuộm lưới đánh cá. Gần đây có hai
giống Phi lao 601 và 701 nhập từ Trung Quốc có sinh trưởng nhanh, đang
được trồng rộng rãi ở nhiều nơi tại nước ta. Gỗ màu tối, rất nặng, tỷ trọng
0,8 - 1,2, nhiệt trị 4950 kcal/kg, rất thích hợp để làm củi và đốt than. Phi
lao cũng được dùng làm gỗ chống lò.
Phi lao phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới nam bán cầu từ vĩ độ 5o Bắc
đến 20o Nam, quanh xích đạo, chủ yếu là ở Australia, sau đó là một số
đảo ở Malaysia và Indonesia, ở độ cao 1-10 m trên mặt biển, nơi có lượng
mưa hàng năm 1000 mm - 2000mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 20 -
28o C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất: 30 - 34o C, nhiệt độ tối
thấp trung bình tháng lạnh nhất: 6 - 23o C.
Phi lao hiện được trồng ở vùng cát ven biển để hạn chế cát bay và
vùng đồng bằng để chắn gió, bảo vệ đồng ruộng. Ngoài các giống được
dùng lâu nay thì các dòng phi lao 701 và 601 cũng là những giốn mới có
tiển vọng.
18. Quế (Cinnamomum cassia Bl)
Cây gỗ thường xanh, cao18-20 m, đường kính 45-50 cm, thân thẳng.
Vỏ mầu nâu xám, có mùi thơm dễ chiụ. Lá đơn mọc cách hay gần đối,
hình thuôn trái xoan, có 3 gân xuất phát từ gốc nổi rõ. Quả hình viên trụ,
khi chín có mầu tím hồng. Vỏ và lá được dùng để cất tinh dầu dùng trong
mỹ phẩm và y học. Tinh dầu quế chứa nhiều aldehyde cyannamic. Gỗ
mầu nâu nhạt, thớ thẳng, mịn, khi khô dễ nứt nẻ, có thể dùng làm đồ mộc,
làm củi.
Quế có phân bố tự nhiên ở ở độ cao 400 - 800 m trên mặt biển tại các
tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi
và ở vùng núi cao 1000 m tại tỉnh Ninh Thuận của nước ta, các tỉnh nam
Trung Quốc và một số nước khác. Như vậy, ở nước ta Quế phân bố tự
nhiên ở vĩ đô 11 - 23o Bắc, nơi có lượng mưa hàng năm 1900 - 2500
mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 22 - 23o C, nhiệt độ tối cao trung bình
tháng nóng nhất 32 - 33o C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất
12,4 - 17,8o C
Các giống Quế được dùng để trồng rừng chủ yếu là Văn Yên (Yên
Bái), Trà Mi (Quảng Nam) và Na Mèo (Thanh Hoá). Quế được trồng trên
đất còn tính chất đất rừng ở vùng cao 600-800 m tại các tỉnh từ Quảng
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004 35
Nam trở ra, nơi có khí hậu tương tự như ở vùng phân bố tự nhiên, để lấy
vỏ cất tinh dầu, kết hợp chống xói mòn.
19. Sao đen (Hopea odorata Roxb.)
Cây gỗ thường xanh cao 30 - 40 m, thân thẳng tròn, tán lá hình tháp
rộng, vỏ màu nâu đen. Hoa nở tháng 2. Quả chín tháng 4 - tháng 5. Gỗ
màu xám vàng, cứng, chịu nước, không bị mối mọt, có tỷ trọng 0,70 -
0,75, được dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, làm mặt gỗ dán, rất thích
hợp để đóng tàu thuyền.
Sao đen có phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ. Ở̉
Việt Nam Sao đen phân bố ở độ cao 100-750 m trên mặt biển, vĩ độ 0 -
16o Bắc, nơi có lượng mưa hàng năm 1800 - 2500 mm/năm, nhiệt độ
trung bình hàng năm 27 - 28o C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng
nhất 33,3 - 35,6o C, nhiệt độ tối thấp trung bình thá...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top