Download miễn phí Tiểu luận Hoàn thiện Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam





Hiện nay đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh đều nằm trong tình trạng thiếu đất để làm mặt bằng . Việc xin cấp đất hay thuê đất của doanh nghiệp đều bị cảm trở bởi hồ sơ và thủ tục phức tạp tuy nhiên có vài địa phương làm tốt điều này nhưng chỉ là số ít . Trước sức ép tất đất tất vàng có chủ doanh nghiệp thốt lên : Nghỉ đến chuyện xin cấp đất , thuê đất tôi như nhìn thấy trên con đường có những tấm dào cản không thể vượt qua .Làm con đường chỉ cho người ta đích nhưng lại xây dào qua cao thì còn nói chuyện gì nữa .( Báo Doanh nghiệp – Doanh ngày 17/11/2004 “ DNV&N Sáu bước rào cản “ . Đó là do các qui định về quyền sử dụng đất thường không rõ ràng, quyền mua bán, thế chấp chuyển nhượng đất công nghiệp vẫn chưa được thừa nhận. Khó khăn đang còn rất lớn. Một ví dụ: năm 1997 trong cuộc điều tra 452 dự án đầu tư mới, chỉ có 17 dự án thuộc khu vực tư nhân; mặc dù các dự án này đã nộp đơn xin cấp quyền sử dụng đất hay thuê đất nhưng chỉ có duy nhất một dự án được thuê đất.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u tra là 23.708, có tới 20.856 DNNVV.
Theo số liệu thống kê đến 30/6/1998, trong tổng số các doanh nghiệp dân doanh là 25.517, có 17.535 doanh nghiệp tư nhân, 6.900 công ty TNHH, 153 công ty cổ phần và 2.900 hợp tác xã.
Xét về lĩnh vực kinh doanh, cũng theo số liệu của cuộc điều tra nói trên, trong số 20.856 DNNVV có 77,6% hoạt động trong các ngành thương nghiệp, sửa chữa và công nghiệp chế biến, trong đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, sửa chữa chiếm 42,2% và các doanh nghiệp hoạt động trong công nghiệp chế biến chiếm 35,4%. Doanh nghiệp hoạt động trong xây dựng chiếm gần 10%; trong khách sạn, nhà hàng 44,4%; trong ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 3,3%; trong ngành kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn 2,1%; trong ngành khai thác mỏ 1,2%; còn lại dưới 1% là những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Về phân bố giữa các địa phương, DNNVV tập chung chủ yếu tập ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 55% tổng số DNNVV của cả nước, ngoài ra là Đồng bằng sông Hồng chiếm 18,1%, Duyên hải miền Trung 10,1%.
2.Vai trò của các DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay DNNVV có vị trí đặc biệt quan trọng thể hiện qua các mặt dưới đây:
-Tạo việc làm cho người lao động. Đây là một thế mạnh rõ rệt của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay.
Số liệu điều tra lao động và việc làm (7/2000) cho thấy ở Việt Nam, dân số trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55) là 46,2 triệu người chiếm 59,2% tổng dân số (năm 1989 mới chỉ là 55%). Việt Nam đang chuyển từ giai đoạn cấu trúc dân số trẻ sang "cơ cấu dân số vàng", nghĩa là tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ở mức cao trong khi tỷ lệ dân số phụ thuộc giảm. Dự báo trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tiếp tục tăng và đạt đỉnh cao nhất là gần 70% vào năm 2009 (56 triệu người). Từ năm 1999 đến năm 2009 mỗi năm sẽ có thêm 1,8 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Đây là mức tăng nguồn nhân lực cao nhất từ trước đến nay trong lịch sử dân số Việt Nam, là tiềm năng, cơ hội lớn về nguồn nhân lực và cũng là thách thức rất lớn về giải quyết việc làm.
Khu vực DNNVV thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng 25-26% lực lượng lao động phi nông nghiệp của cả nước, nhưng triển vọng thu hút thêm lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một làm việc ở đây thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được các nguồn vốn rải rác trong dân. Theo tài liệu "Một số chỉ tiêu chủ yếu về qui mô và hiệu quả của 1,9 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam " của Tổng Cục Thống Kê xuất bản năm 1997, lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc trong doanh nghiệp tư nhân chỉ có 35 triệu đồng và trong công ty TNHH là 45 triệu đồng, trong khi lượng vốn trung bình cho một chỗ làm việc tại doanh nghiệp Nhà Nước là 87,5 triệu đồng. Các DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động nhất là ở nông thôn tăng mỗi năm; đồng thời còn tiếp nhận số lao động từ các doanh nghiệp Nhà nước dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản doanh nghiệp hiện đang được triển khai.
-Đóng góp tăng trưởng kinh tế. Mỗi năm DNNVV đóng góp khoảng 25-26% GDP của cả nước. Năm 1995, DNNVV tạo ra 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng khối lượng vận chuyển hàng hoá, 100% giá trị sản lượng hàng hoá của một số ngành nghề như chiếu cói, giầy dép, hàng thủ công mỹ nghệ ...
Xét về tương quan giá trị TSCĐ với doanh thu để xem xét hiệu quả sử dụng đồng vốn, có thể thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn ở khu vực DNNVV đang rất khả quan: để tạo ra một đồng doanh thu, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương quản lý phải đầu tư 0,562 đồng vốn cố định, trong khi đó các doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý chỉ đầu tư 0,220 đồng; doanh nghiệp tập thể 0,298 đồng; doanh nghiệp tư nhân 0,197 đồng; công ty TNHH 0,188 đồng. Nếu so sánh các doanh nghiệp Nhà nước Trung ương quản lý số vốn cố định mà doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý sử dụng cho một đồng doanh thu chỉ bằng 39%; tương tự như vậy, các doanh nghiệp tập thể bằng 53%; các doanh nghiệp tư nhân băng 35%; còn công ty TNHH chỉ bằng 33%.
-Bảo đảm cho nền kinh tế năng động hơn. Do yêu cầu vốn ít, qui mô nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ làm cho nền kinh tế năng động hơn. Một số nền kinh tế như Đài Loan vừa qua ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực, chủ yếu do dựa vào DNNVV. Đối với doanh nghiệp lớn, DNNVV cũng có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hoá hay cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn do đó góp phần hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn.
-Tăng thu nhập cho dân cư. Thu nhập của nhân dân ta còn quá thấp do kinh tế chậm phát triển; ngay trong nông nghiệp, dù sản lượng thóc có tăng nhanh thì cũng chỉ đủ no, chứ không giầu được nếu không có công nghiệp chế biến. Phát triển DNNVV ở thành thị cũng như nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân khắp các vùng trong nước. Việc phát triển DNNVV chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ truyền thống phân bố rộng khắp trong các vùng nông thôn sẽ tạo nên bộ mặt mới cho nông thôn cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, góp phần rất quan trọng thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
-Góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế xóa đói giảm cùng kiệt theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Xét về các loại cơ cấu, như cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lãnh thổ, phân bố dân cư... Việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ, thuần nông là chủ yếu sang một nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hướng tiến lên xã hội văn minh, hiện đại. Rất dễ nhận thấy là mấy năm gần đây, bộ mặt kinh tế, xã hội của nhiều vùng đã có thay đổi theo hướng đó: nhiều thị trấn, thị tứ, đông đúc hợn trước, nhiều cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới được hình thành, đi đôi với giao thông nông thôn phát triển và nhiều đường dẫn toả ra nhiều vùng nông thôn...
-Và cuối cùng là góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế một đội ngũ doanh nhân mới trong kinh tế thị trường. Trong thực tế, có những DNNVV vẫn tiếp tục giữ tổ chức của mình là nhỏ hay vừa vì qui mô này phù hợp với khả năng kinh doanh ngành, nghề đang theo đuổi, nhưng cũng có những doanh nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có qui mô lớn. Đã có những gương doanh nhân thành đạt xuất thân từ những công việc rất đơn giản, do ý chí và quyết tâm rất đáng khích lệ, dù ở qui mô nào, DNNVV cũng vẫn là những vườn ươm nhân tài cho công cuộc phát triển kinh tế của đất nước.
II.Hệ thống th
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty Hanvico Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kiểm toán bán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện chính sách marketing quan hệ khách hàng tại công ty du lịch vietravel chi nhánh đà nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần Bưu Chính Viettel Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán Việt Nam thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính đối với các dự án đầu tư dài hạn của Tổng công ty Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty TNHH một thành viên 95 Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top