Rafael

New Member

Download miễn phí Luận văn Thu hút vốn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam hiện nay





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM 7
1.1. Vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ 7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển Khoa học và công nghệ 28
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ 33
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC TA TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY 45
2.1. Thực hiện đa dạng hóa vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ 45
2.2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ 69
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 91
3.1. Bối cảnh phát triển khoa học và công nghệ nước ta và phương hướng tăng cường thu hút vốn đầu tư cho hoạt động này 91
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ nước ta trong thời gian tới 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hôn ở từng vùng trong tỉnh, chú trọng các vùng miền núi, dân tộc, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, vùng tập trung chuyên canh gắn với cơ sở chế biến sản xuất nông sản hàng hoá. Các chương trình này phải dựa trên cơ sở khoa học, có mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng, có tính khả thi, có sự phối hợp liên ngành, có sự tham gia của các cấp uỷ, chính quyền, hội đồng khoa học của tỉnh.
Trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ của các chương trình phát triển nông thôn, thực hiện việc lồng ghép, phối hợp các chương trình kinh tế - xã hội, KH&CN được tiến hành trên cùng một địa bàn để tập trung các nguồn lực, giải quyết đồng thời nhiều mục tiêu. Việc phối hợp phải được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, bảo đảm nội dung, mục tiêu của các dự án được thực hiện có chất lượng, đúng tiến độ; chú ý ứng dụng các thành tựu khoa học mới nhất, đã được các cấp có thẩm quyền giám định, phê duyệt; tạo tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cả về nội dung và tài chính cho người chủ trì dự án, trên cơ sở bảo đảm hiệu quả cuối cùng về kinh tế và xã hội. Các chương trình KH&CN phục vụ nông nghiệp và nông thôn không triển khai riêng biệt mà phải là hạt nhân để thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Các trung tâm khoa học quốc gia, các viện nghiên cứu, các trường đại học, trường chuyên nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia trực tiếp vào các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn theo những hình thức thích hợp; chú trọng huy động lực lượng KH&CN tham gia nghiên cứu, ứng dụng vào các lĩnh vực bức thiết như môi trường sống, nước sạch nông thôn và cơ sở hạ tầng khác để nâng cao đời sống của nông dân.
Ba là: Củng cố và tăng cường đầu tư cho một số trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản hiện đại, nhất là về công nghệ sinh học, tạo bước đột phá mới về giống, quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến nông - lâm - hải sản để trước mắt khắc phục những yếu kém về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam, tiến tới có thể xâm nhập sâu rộng ở thị trường nước ngoài.
Hàng năm, các ngành, các cấp phải dành một tỷ lệ ngân sách thoả đáng cho việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động tại chỗ; xây dựng thí điểm các khu nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao, tiến tới nhân rộng cho các địa phương.
Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các nước có nền nông nghiệp phát triển về nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao để phục vụ trực tiếp cho các mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Đại hội X (năm 2006) của Đảng tiếp tục khẳng định và có những quan điểm mới: Phát triển thị trường KH&CN trên cơ sở đổi mới cơ chế, chính sách để phần lớn sản phẩm KH&CN (trừ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ cơ bản xây dựng đường lối, chiến lược, chính sách phát triển) trở thành hàng hóa. Thông tin rộng rãi và tạo môi trường cạnh tranh để các sản phẩm KH&CN được mua bán thuận lợi trên thị trường; phát triển thị trường KH&CN là hệ quả của sự phát triển nền kinh tế thị trường; phát triển của bản thân KH&CN và mối quan hệ cung-cầu giữa KH&CN với sản xuất là quan hệ sản xuất mới; phát triển của nhận thức xã hội: đối với lực lượng KH&CN là một lực lượng sản xuất, đối với một sản phẩm (thành tựu) KH&CN là một sản phẩm hàng hóa...
Năm 2003, lần đầu tiên chợ công nghệ và thiết bị được tổ chức ở quy mô toàn quốc, mang tính chất đa ngành, đa lĩnh vực. Đây là khâu đột phá trong việc thu hút vốn đầu tư trên thị trường KH&CN.
Những chủ trương nêu trên là cơ sở quan trọng để định hướng thu hút đầu tư cho phát triển KH&CN ở nước ta từ năm 1996 đến nay.
2.1.2. Qu¸ tr×nh tæ chøc thùc hiÖn
Từ khi bước vào công cuộc đổi mới (năm 1986) đến năm 1996, chính sách và biện pháp thu hút vốn đầu tư cho KH&CN bắt đầu có những đổi mới. Bên cạnh việc cấp vốn của Nhà nước từ ngân sách, Nhà nước còn cho phép các cơ sở nghiên cứu chủ động thiết lập và mở rộng một số hình thức liên doanh, liên kết để ứng dụng thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống. Ngoài ra, đã mở rộng hơn nữa chế độ ký kết hợp đồng. Nhà nước cho phép các cá nhân, các cơ sở sản xuất ngoài Nhà nước có thể ký kết các hợp đồng với các cơ sở nghiên cứu, không chỉ hợp đồng kinh tế mà cả hợp đồng dân sự. Đặc biệt, một số chủ trương đã chứa đựng những tư tưởng mới, cho đến nay vẫn hoàn toàn còn có ý nghĩa, đã được đề xuất những năm 80 thế kỷ XX như: từng bước chuyển các cơ quan nghiên cứu triển khai sang chế độ hạch toán kinh tế và tự cấp vốn; Nhà nước không cấp kinh phí theo tổ chức và biên chế mà chỉ cấp theo nhiệm vụ thông qua các hợp đồng; chuyển một số viện vào công ty bảo đảm quyền tự chủ của các cơ quan nghiên cứu triển khai về vốn cũng như chế độ tuyển chọn chủ nhiệm đề tài.
Tuy nhiên, quy mô thu hút nguồn vốn cho KH&CN vẫn nhỏ, chưa đáp ứng được yếu cầu. Trung ương Đảng có Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 30/3/1991 về KH&CN trong sự nghiệp đổi mới có nhận định: "Khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa đáp ứng được những yêu cầu bức xúc của công cuộc đổi mới". Nghị quyết đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh phát triển KH&CN, trong đó có chủ trương nâng chi ngân sách nhà nước cho KH&CN (ít nhất 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm). Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 35/HĐBT, ngày 28/1/1992 về công tác quản lý KH&CN, khuyến khích thành lập tổ chức KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế. Nghị định này nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ quan nghiên cứu KH&CN, thúc đẩy các cơ quan KHCN của Nhà nước hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, tác động này đã không mang lại hiện quả như mong muốn do thiếu những cơ chế đi kèm như không tạo điều kiện đối xử công bằng giữa các loại hình tổ chức KH&CN, nhất là trong việc tạo điều kiện cho các tổ chức tư nhân và cá nhân tiếp xúc các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho KH&CN, vẫn duy trì tính bao cấp cho các cơ quan KHCN của Nhà nước. Như vậy, vốn đầu tư cho KH&CN vẫn chủ yếu là từ Nhà nước để "nuôi" các cơ sở KHCN của Nhà nước. Như vậy không tạo ra sự cạnh tranh có hiệu quả giữa các cơ sở KH&CN của mọi thành phần kinh tế. Mặt khác, mặc dù chủ trương từng bước áp dụng cơ chế tự hạch toán và tự trang trải đối với một số tổ chức nghiên cứu và triển khai được đặt ra từ cuối năm 1980, nhưng phải nhiều năm sau mới được cụ thể hoá trên thực tế.
Để khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư cho việc ứng dụng KHCN vào sản xuất, Nhà nước còn quy định thể lệ cho vay vốn để ứng dụng KH&CN vào sản xuất với nhiều ưu đãi về điều kiện nay vốn và lãi suất.
Nhìn chung, từ năm 1986 đến 1996, vốn đầu tư cho hoạt động KH&C...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh bắc ninh Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 2
A Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh’ Luận văn Kinh tế 0
H Các giải pháp chủ yếu thực hiện thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
M Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thứ Công nghệ thông tin 0
S Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Việt Nam thời kỳ 2005 - 2010 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top