moon_nontop_9x

New Member

Download miễn phí Đề tài Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giào dục tại Việt Nam thời gian tới





Lời nói đầu 1

Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và phụ lục nội dung của khóa luận này được chia làm ba chương : 3

Chương 1 : “Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vai trò của nó đối với sự phát triển ngành giáo dục” nêu những vấn đề tổng quan về vốn ODA và vai trò của nguồn vốn này đối với sự phát triển kinh tế nói chung và đối với sự phát triển ngành giáo dục nói riêng. 3

Chương 2 : “Thực trạng huy động và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức đối với phát triển ngành giáo dục Việt Nam” đề cập tình hình huy động và sử dụng vốn ODA nói chung và trong giào dục nói riêng, đánh giá những mặt được và chưa được. 3

Do thời gian, tài liệu và trình độ còn nhiều hạn chế, chắc chắn khoá khoá luận này không tránh khỏi có nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề đặt ra trong khoá luận này. 3

Nhân đây, tui xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Vũ Thị Kim Oanh về sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quí báu trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. 4

CHƯƠNG 1 5

NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA 5

VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC 5

1.1. TỔNG QUAN VỀ ODA 5

1.1.1. Khái niệm ODA 5

Các điều kiện ưu đãi có thể là: 5

1.1.2. Lịch sử hình thành ODA 6

1.1.3. Bản chất của ODA 7

Yếu tố cho không 9

Hoàn trả 9

Ân hạn 9

1.1.4. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức 11

1.1.5. Các nhà tài trợ 13

1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ODA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ NÓI CHUNG VÀ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC NÓI RIÊNG 16

1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế 16

Giáo dục đào tạo với vai trò to lớn là góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo ra một lực lượng lao động có thể đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của thời đại nên việc phát triển ngành giáo dục là một nhu cầu tất yếu. Vì giáo dục đào tạo là một ngành có đặc trưng riêng nên phải hết sức chú ý khai thác tối đa mọi nguồn vốn để phát triển ngành này. Vốn đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo ở các nước có thể bao gồm các nguồn vốn như: vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ; vốn của các doanh nghiệp nhà nước ; từ nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư và đặc biệt là từ nguồn vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng trong phát triển giáo dục bởi vì nguồn ODA sẽ hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống đào tạo ở các cấp, hỗ trợ phát triển mạng lưới các trường dạy nghề; tăng cường năng lực quản lý ngành giáo dục và đào tạo; nâng cao trình độ giáo viên và cung cấp học bổng cho công tác đào tạo và nghiên cứu. Hợp tác quốc tế về giáo dục khuyến khích mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác và đào tạo, nghiên cứu với các trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín và chất lượng cao trên thế giới nhằm trao đổi những kinh nghiệm tốt, phù hợp với điều kiện Việt Nam và tăng thêm nguồn lực phát triển giáo dục. Huy động nguồn lực từ hợp tác quốc tế để tăng cường trang thiế bị, xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục phổ thông, đặc biệt ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. Tăng số dự án viện trợ, vốn vay để đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu lao động và xuất khẩu lao động. Hợp tác đầu tư xây dựng một số trung tâm công nghệ cao trong các cơ sở đào tạo đại học: nhập thiết bị thí nghiệm khoa học tiên tiến để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo đại học: nhập thiết bị thí nghiệm khoa học tiên tiến để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Phát triển các dự án hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu giáo dục nói riêng của cơ sở đào tạo đại học, các viện, các trung tâm chuyên nghiên cứu về giáo dục; trao đổi thông tin, tổ chức các hội thảo, hội nghị quốc tế, tham gia hoạt động của các cơ quan thuộc Liên hiệp quốc, tổ chức các nước sử dụng tiếng Pháp, các tổ chức thuộc khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, tổ chức Á- Âu và các tổ chức khác. Khuyến khích các chủ đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm , tiềm lực, truyền thống và trình độ tiên tiến thành lập các cơ sở giáo dục 100% vốn nước ngoài hay liên doanh với các đối tác Việt Nam để đào tạo đại học, dạy nghề, giáo dục từ xa, mở các khoá bồi dưỡng ngắn hạn có trình độ khu vực và quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam. 20

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VIỆT NAM 23

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) NÓI CHUNG TẠI VIỆT NAM 23

2.1.1. Tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua 23

Tổng số cam kết ODA 24

2.1.2. Tình hình giải ngân ODA giai đoạn 1993-nay 24

Năm 26

2.1.3. Đánh giá chung về tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam trong những năm qua 28

2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM 32

2.2.1. Tổng quan tình hình thu hút và phân bổ vốn ODA cho giáo dục trong thời gian qua 33

f- Cộng hoà Pháp: ODA của Pháp đã xác định một khu vực ưu tiên bao gồm hầu hết các nước cùng kiệt và viện trợ không hoàn lại của Pháp được tập trung cho những nước này. Việt Nam được bổ sung vào khu vực này từ năm 1999. Viện trợ của Pháp cho Việt Nam nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện quá trình cải cách luật pháp và hành chính; hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống nghiên cứu và giáo dục; tăng cường hợp tác văn hoá; hỗ trợ đổi mới về kinh tế;. 39

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn ODA trong ngành giáo dục 51

Hợp tác giáo dục và đào tạo. 52

Bảng 7 : Phân bổ vốn vay của WB 54

Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc 54

2.2.3. Một số đánh giá tình hình khai thác và sử dụng ODA đối với phát triển ngành giáo dục nước ta 55

3.1. NHU CẦU VÀ TRIỂN VỌNG VỐN ODA CHO GIÁO DỤC ĐẾN 2010 59

3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục đến 2010 59

3.1.2. Nhu cầu vốn cho phát triển giáo dục 67

3.1.3. Dự báo khả năng thu hút ODA cho phát triển giáo dục trong những năm tới 69

3.2. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA ĐỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VIỆT NAM 75

3.2.1. Hình thành một chiến lược ODA toàn diện cho phát triển giáo dục 75

3.2.2. Giải quyết tốt vốn đối ứng 76

3.2.3. Xây dựng cơ chế vay và trả nợ nước ngoài 76

3.2.4. Kết hợp ODA với các nguồn lực tài chính khác trong phát triển giáo dục 77

Hiện nay nguồn vốn cho phát triển giáo dục nước ta được huy động từ các nguồn: thu NSNN ; tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ; vốn của các doanh nghiệp nhà nước ; từ nguồn vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ; từ nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự nguyện của dân cư. Mặc dù nguồn vốn ODA đóng góp một phần rất lớn trong cơ cấu nhưng việc phối hợp hài hoà giữa các nguồn vốn này với nhau là việc rất cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo. Do đó cần đảm bảo nguồn vốn trong nước để hấp thụ tốt vốn ODA cho phát triển giáo dục. Cần tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Chuẩn hoá và hiện đại hoá trường sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập. Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trọng tương quan với các ngành khác. Nâng tỷ lệ chi cho giáo dục trong ngân sách nhà nước từ 15% năm 2000 lên ít nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ưu đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), các tổ chức quốc tế và các nước. Ngân sách nhà nước tập trung nhiều hơn cho các bậc giáo dục phổ cập, cho vùng nông thôn, miên núi, cho đào tạo trình độ cao, cho những ngành khó thu hút đầu tư ngoài ngân sách nhà nước. Có chính sách đảm bảo điều kiện học tập cho con em gia đình người có công và diện chính sách, cơ hội học tập cho con em gia đình nghèo. Trong thời gian 2001-2005, hàng năm Nhà nước dành kinh phí từ ngân sách và sử dụng các nguồn khác để đưa 400-500 cán bộ khoa học đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Huy động nhiều từ nguồn tài chính khác nhau, kết hợp tốt các nguồn vốn trong và ngoài nước và sự đóng góp của xã hội cho phát triển giáo dục. đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng song song với việc trao quyền chủ động về tài chính cần thực hiện chế độ tài chính công khai và chế độ kiểm toán nhằm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng cho giáo dục. Các địa phương có kế hoạch cụ thể xây dựng thêm trường sở để đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng số lượng học sinh phổ thông học tập và hoạt động cả ngày tại trường lên tới 70%, nâng tỷ lệ các trường được xây dựng theo chuẩn quốc gia lên tới 50% vào năm 2010. Đặc biệt quan tâm xây dựng các trường kiên cố, bán kiên cố cho các vùng thường xảy ra thiên tai. Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục. Tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục. Phấn đấu đến năm 2010 có 60% trường phổ thông và 100% trường đại học, cao đẳng được nối mạng Internet. Mở cổng kết nối Internet trực tiếp cho hệ thống các trường đại học. Xây dựng thư viện trường học. Đến năm 2010 tất cả các trường phổ thông đều có thư viện nhà trường. Xây dựng hệ thống thư viện điện tử kết nối giữa các trường đại học trong từng vùng tiến tới kết nối với các thư viện trong phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Xây dựng một số phòng thí nghiệm quốc gia trong các đại học quốc gia, các trường đại học trọng điểm, đầu ngành. Xây dựng các cơ sở thực nghiệm về công nghệ ở một số trường cao đẳng. 77

3.2.5. Hài hòa thủ tục dự án 79

3.2.6. Tăng cường năng lực quản lý dự án ODA 81

3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dự án 81

3.2.8. Thiết lập mạng thông tin về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA giáo dục của các nhà tài trợ giữa: 82

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


, góp phần xoá đói giảm cùng kiệt ở nông thôn và nâng cao năng lực phát triển khu vực tư nhân. Trong tương lai theo các mục tiêu chính sách của Canađa, chương trình viện trợ sẽ tập trung nhiều hơn cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, các nhu cầu cơ bản của con người và các sáng kiến về quản lý quốc gia với những chương trình cụ thể.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998/1999
1999/2000
2000/2001
2001/2002
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
13,1
11,7
12,0
12,0
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
13,1
11,7
12,0
12,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.(Ghi chú: các số liệu không tính viện trợ của Canađa cho Việt Nam thông qua các tổ chức đa phương, ước tính khoảng 27 triệu USD/năm)
Giai đoạn 1993-1997, ODA cho phát triển giáo dục chiếm 8,1% tổng mức giải ngân ODA chung của Canada cho Việt Nam, tương đương với 3,95 triệu USD. Giai đoạn 1998-2001, CIDA (cơ quan phát triển quốc tế của Canađa) đã xúc tiến 2 chương trình hỗ trợ giáo dục cơ sở với nhiều nhà tài trợ tham gia. Thứ nhất là Quỹ uỷ thác CIDA có ngân sách 1,5 triệu CND$ (khoảng 1 triệu USD) được thiết lập tại Ngân hàng thế giới với mục tiêu góp phần cải thiện chất lượng giáo dục cơ sở cho mọi trẻ em. Thứ hai là chương trình giáo dục tiểu học cho trẻ em bị thiệt thòi (PEDCP), trong đó Canađa dự kiến đóng góp 10 triệu CND$ (khoảng 7 triệu USD) trong thời gian 5 năm nhằm hỗ trợ cải thiện các dịch vụ giáo dục cho trẻ em dễ bị tổn thương.
Phân bổ viện trợ (xem phụ lục).
b- Luc-xembua: Lucxembua đã mô tả các lĩnh vực ưu tiên trong chương trình ở Việt Nam trong một văn kiện về chiến lược hợp tác. Những ưu tiên này bám sát các lĩnh vực mà Việt Nam đã xác định cho công tác phát triển quốc gia. Sau chu kỳ dự án đầu tiên kết thúc vào năm 1999, Lucxembua đã quyết định chú trọng vào các lĩnh vực phát triển nông thôn, y tế và khuyến khích khu vực tư nhân.
Nguồn vốn ODA của Luc-xem-bua chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. Giai đoạn 1998-2002, ODA cho phát triển giáo dục Việt Nam chiếm khoảng 40% tổng mức giải ngân ODA của Luc-xem-bua, tương ứng với 6,24 triệu USD
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
3,6
2,5
4,5
5,0
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
3,6
2,5
4,5
5,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
c- Australia: 100% viện trợ của ôxtrâylia là được cung cấp dưới hình thức viện trợ không hoàn lại. Các lĩnh vực ưu tiên là giáo dục và đào tạo, y tế, phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng nông thôn, quản lý nhà nước.
Giai đoạn 1994-1998: ODA dành cho phát triển chiếm 34% tổng mức giải ngân ODA cho các hoạt động chương trình của Australia tại Việt Nam, tương đương 56,25 triệu USD. Tổng mức viện trợ của Ôxtrâylia cho Việt Nam trong năm tài chính 2001-2002 là 73,3 triệu AUD (37,2 triệu USD) trong đó viện trợ song phương là 60 triệu AUD (30,4 triệu USD). Cam kết viện trợ song phương cho Việt Nam trong 4 năm với tổng số 236 triệu AUD (158 triệu USD) hiện đang được triển khai cho giai đoạn từ 1998/1999-2001/2002. Tổng mức viện trợ trong giai đoạn này là khoảng 280 triệu AUD (187 triệu USD). Trong tương lai, về trung hạn chương trình viện trợ của Ôxtrâylia sẽ tập trung vào 4 lĩnh vực: phát triển CSHT nông thôn, giáo dục và đào tạo, y tế và quản lý quốc gia.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998/1999
1999/2000
2000/2001
2001/2002
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
46,25
48,51
37,14
37,19
Giải ngân vốn vay
0
0
0
0
Tổng cộng
46,25
48,51
37,14
37,19
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Giai đoạn 1998-2002: số ODA cho giáo dục chiếm 27% tổng mức ODA giải ngân cho Việt Nam của Australia, tương ứng với, 45,65 triệu USD.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
d-Nhật Bản: Việt Nam hiện là một trong những quốc gia nhận viện trợ ODA quan trọng của Nhật Bản. Nhật Bản đã trở thành quốc gia tài trợ lớn nhất cho Việt Nam năm 1992 khi OECD cho Việt Nam vay với lãi suất ưu đãi 359 triệu USD để mua hàng hoá. Tháng 10/1994, phái đoàn cấp cao của Nhật Bản đã xác định các chương trình ưu tiên như sau: 1. Phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế đặc biệt là hỗ trợ xây dựng nền kinh tế thị trường; 2. Năng lượng và giao thông vận tải; 3. Nông nghiệp gồm cả CSHT nông thôn; 4. Giáo dục và y tế; 5. Bảo vệ môi trường. Từ đó đến nay các ưu tiên này vẫn không thay đổi.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
75,86
146,5
138,1
Giải ngân vốn vay
292,18
432,5
711,9
Tổng cộng
368,04
579,0
850,0
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Trong giai đoạn 1993-1996: Số ODA cho giáo dục chiếm 2,8% tổng số ODA giải ngân chung của Nhật Bản dành cho chương trình hoạt động tại Việt Nam, tương ứng với 11,83 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2000 số ODA cho giáo dục chiếm 3% tổng số ODA giải ngân chung của Nhật Bản dành cho Việt Nam, tương đương với 53,91 triệu USD.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
e- Thuỵ Sỹ: Cơ quan hợp tác phát triển của Thuỵ Sỹ (SDC) là một trong hai cơ quan hợp tác của Chính phủ Thuỵ Sỹ và các nước đang phát triển. SDC tập trung hỗ trợ 3 lĩnh vực là : phát triển đô thị, quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững, giáo dục và đào tạo. Trọng tâm hỗ trợ này được tiến hành trên 3 phương diện là : phát triển nguồn nhân lực, tăng cường năng lực thể chế và hỗ trợ các nhóm dân cư dễ bị xâm hại nhất.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
2001
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
10,1
9,8
9,6
9,7
Giải ngân vốn vay
1,5
0
0,8
1,8
Tổng cộng
11,6
9,8
10,4
11,5
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Trong giai đoạn 1994-1997: Số ODA cho giáo dục chiếm 20% tổng số ODA giải ngân chung của Thuỵ Sĩ dành cho Việt Nam, tương đương 8,44 triệu USD. Trong giai đoạn 1998-2002: Số ODA cho giáo dục chiếm 28% tổng số ODA giải ngân chung, tương ứng với 12,12 triệu USD.
Phân bổ viện trợ theo ngành (xem phụ lục).
f- Cộng hoà Pháp: ODA của Pháp đã xác định một khu vực ưu tiên bao gồm hầu hết các nước cùng kiệt và viện trợ không hoàn lại của Pháp được tập trung cho những nước này. Việt Nam được bổ sung vào khu vực này từ năm 1999. Viện trợ của Pháp cho Việt Nam nhằm hỗ trợ Việt Nam thực hiện quá trình cải cách luật pháp và hành chính; hỗ trợ hiện đại hóa hệ thống nghiên cứu và giáo dục; tăng cường hợp tác văn hoá; hỗ trợ đổi mới về kinh tế;...
Mức độ và loại hình viện trợ: năm 2000, mức giải ngân ở Việt Nam là 59,2 triệu USD, do 3 cơ quan đóng góp chính là: Bộ tài chính (PEE, 42%); Ngân hàng phát triển Pháp (AFD, 23%) và Bộ ngoại giao (15%). Các cơ quan khác như các Bộ của Pháp, các cơ quan nghiên cứu Nhà nước và đồng tài trợ của khu vực nhà nước cho các NGO và chính quyền địa phương đóng góp 20% còn lại
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
14,6
12,6
22,8
Giải ngân vốn vay
38,8
48,3
33,9
Tổng cộng
53,4
60,9
56,7
Nguồn: Các đối tác hợp tác phát triển của Việt Nam- Bộ KHĐT và chương trình phát triển của Liên hợp quốc.
Phân bổ viện trợ: mỗi cơ quan hợp tác của Pháp trong số 3 cơ quan trên hỗ trợ cho các ngành cụ thể tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, năng lực và kinh nghiệm của mình. PEE tập trung hỗ trợ về CSHT và trang thiết bị. AFD cho vay ưu đãi để hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế và CSHT xã hội, chủ yếu ở khu vực nông thôn. SCAC (cơ quan hợp tác về các hoạt động văn hoá) chỉ cung cấp viện trợ không hoàn lại với trọng tâm hỗ trợ là các vấn đề giáo dục, nghiên cứu, văn hoá và quản lý quốc gia.
Trong giai đoạn 1998-2000: ODA cho giáo dục chiếm 21% tổng số ODA giải ngân chung Pháp dành cho Việt Nam, tương đương với 35,91 triệu USD. (Xem phụ lục).
g- Hà Lan: Ba mục tiêu hiện nay của Hà Lan trong việc cung cấp vốn ODA cho Việt Nam là : hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế; hỗ trợ Chính phủ và xã hội Việt Nam tránh tình trạng xuống cấp về giáo dục và dịch vụ y tế trong quá trình chuyển đổi; hỗ trợ bảo vệ môi trường. Cụ thể, viện trợ phát triển được tập trung cho các ngành và phân ngành sau: 1. Giáo dục và nghiên cứu- các chương trình phối hợp nghiên cứu và giáo dục giữa Việt Nam và Hà Lan, các hoạt động nghiên cứu và giáo dục cụ thể trong lĩnh vực kinh tế; 2. Y tế và phòng chống sốt rét, dinh dưỡng, các dịch vụ y tế cơ sở và sức khoẻ sinh sản; 3. Bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các chương trình bảo tồn rừng, quản lý tổng hợp khu vực ven biển; 4. Một chương trình mới được xây dựng về quản lý lồng ghép về nguồn nước.
Mức độ và loại hình viện trợ (triệu USD)
1998
1999
2000
Giải ngân viện trợ không hoàn lại
(uỷ quyền cho các sứ quán)
14,6
(12,1)
10,5
(8,8)
16,2
(13,0)
Giải ngân vốn vay
0
0
17,7
Tổng cộng ODA
14,6
10,5
33,9...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top