kissofwindxxi

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế trong chăn nuôi góp phần thực hiện tốt chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Quỳnh Hồng giai đoạn 2006 – 2010





MỤC LỤC

 

 Trang

LỜI NÓI ĐẦU 5

Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH NHẰM GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP. 7

I- Lý luận chung về chiến lược kinh doanh. 7

II- Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 9

III- Phát triển kinh tế trong chăn nuôi tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 11

IV- Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay ở Thái Bình. 12

Phần II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI XÃ QUỲNH HỒNG 15

I- Giới thiệu về địa phương. 15

II- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Quỳnh Hồng. 20

III- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. 25

Phần III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÓP PHẦN THỰC HIỆN TỐT CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA XÃ QUỲNH HỒNG. 31

I- Những ảnh hưởng của môi trường. 31

II- Cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh. 36

III- Xây dựng chiến lược kinh doanh. 41

IV- Các giải pháp phát triển trong chăn nuôi 46

V. Kến nghị và Kết luận

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ích canh tác
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Loại đất
Tổng
diện tích
Hai lúa (ha)
Một lúa (ha)
1
Tổng diện tích đất canh tác
517ha
2
Diện tích đất cấy lúa
462
15
3
Diện tích ao hồ
41 ha
4
Diện tích bình quân/người
402m2
Qua kết quả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng thôn xóm một xã đã có nhiều thay đổi, kinh tế tăng trường khá. Trong sản xuất nông nghiệp nhờ chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đã có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá. Hiệu quả kinh tế tăng đáng kể trên đơn vị diện tích. Giá trị sản xuất tăng từ 39,6% năm 2004 lên 41,8% tổng giá trị sản xuất, tuy nhiên chăn nuôi có giảm 2%.
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và thương mại có dừng lại. Riêng tiểu thủ công nghiệp tăng từ 13,2% năm 2004 lên 13,9% năm 2005 trong tổng giá trị sản xuất. Nguyên nhân do giá cả các mặt hàng và ngày công lao động của người lao động tăng do đó giá trị của ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2004 là 8.959,26 triệu đồng, năm 2005 là 9.870 triệu đồng.
Việc chuyển dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang ngành nghề tiểu thủ công nghiệp làm cho tổng giá trị sản xuất tăng lên rõ rệt năm 2004 tổng giá trị sản xuất 68.337,37 triệu đồng. Năm 2005 đạt 70.723,8 triệu đồng kéo theo thu nhập bình quân tăng theo.
Tóm lại: Để có được kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua phân tích trên là kết quả của các yếu tố về khách quan, chủ quan, về truyền thống sản xuất về chủ trương chính sách của nhà nước và đặc biệt quan trọng là sự tập trung lãnh đạo chỉ đạo kịp thời của cấp uỷ Đảng chính quyền sự phối hợp chặt chẽ giữa các HTX dịch vụ nông nghiệp và các tổ chức đoàn thể một cách đồng bộ có hiệu quả, sự nhiệt tình ủng hộ của quần chúng nhân dân.
*Cơ sở vật chất giao thông thuỷ lợi.
-Toàn xã có trục đường tỉnh lộ 217 và 224 chạy qua có đường giao thông liên xã, liên thôn được cứng hoá bằng đá láng nhựa và bê tông. Hiện nay các đường thôn xóm ra vào không còn lầy lội hay ngập úng khó khăn cho lưu thông như các năm trước.
-Mạng lưới điện sinh hoạt thắp sáng, điện sản xuất không ngừng được cải tạo và nâng cấp đảm bảo cho nhu cầu của nhân dân đảm bảo các khâu dịch vụ.
-UBND xã - các đoàn thể HTX phối hợp mở các lớp học tập cộng đồng chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt chăn nuôi được nhân dân hưởng ứng học tập theo hướng công nghiệp hiện đại.
*Địa hình: Xã thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi mở mang các dịch vụ kinh doanh, phát triển ngành nghề giao thông thuỷ lợi nội đồng được đảm bảo phục vụ tưới tiêu nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Làm tốt công tác phòng ngừa dịch bệnh cho gia súc gia cầm. Các HTX đã chú trọng làm tốt các khâu dịch vụ chính phục vụ cho việc chuyển đổi giống cây trồg con vật nuôi như dịch vụ tưới tiêu, KHKT, BVTV dịch vụ thú y.
*Về hỗ trợ vốn.
-Ngoai ngân hàng nông nghiệp hỗ trợ cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất chăn nuôi các đoàn thể hội nông dân, phụ nữ, CCB, đoàn thanh niên tiếp cận tốt các nguồn vốn ưu đãi như vốn hỗ trợ ND, vốn hỗ trợ người nghèo, thủ tục vây vốn của các hộ chuyển đổi và các hỗ trợ khác đối với các cấp.
II/- thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Quỳnh Hồng.
1/- Về trồng trọt
Với đặc trường là xã thuần nông lâu năm, nhân dân ở địa phương chủ yếu là thâm canh cây lúa. Diện tích đất trông được nhân dân ở địa phương chủ yếu dùng vào việc cấy lúa và trồng thâm canh cây màu, vụ đông vườn trồng cây cảnh.
Biểu 2: Bố trí diện tích gieo trồng
Số
TT
Vụ xuân
Vụ mùa
Vụ đông
Lúa
C.màu
Lúa
C. màu
DT (ha)
NX ta/ha
SL tấn
Loại cây
DT
(ha)
DT (ha)
Năng suất ta/ha
SL tấn
Loại cây
DT (ha)
Loại cây
D. tích
(ha)
1
461,56
64,1
2977,8
Thuốc lào
5,14
456,48
48,52
2.215,29
T.đậu
22,6
Ngô
73,22
Lạc
9,77
Đ. tương
4,7
K. lang
5,39
Ngô
4,68
Rau các loại
2,258
K. tây
22,26
Vđông
1,67
Hành tỏi
8,4
R.các loại
3,40
Cà chua
0,45
Cộng
461,56
64,1
28977,8
24,8
29,558
ớt
14,9
Xu hao Bắp cải
4,1
Đậu tương
4,98
T. hoa
4,02
Cải giống
58,32
Rau khác
4,61
Cộng
200,65
(Nguồn VPTK)
Toàn xã đã có 16,5 ha diện tích chuyển đổi từ cấy lúa kém hiệu quả dang nuôi trồng thuỷ sản, từng bước cho năng suất ổn định đã xây dựng được thêm 7 cánh đồng 50 triệu nâng tổng số lên 16 cánh đồng ở 3 HTX dịch vụ nông nghiệp với diện tích là 148 ha.
Tổng giá trị ngành trồng trọt năm 2005 là 18 tỷ 954,8 triệu đồng.
2/- Về chăn nuôi.
-Hiện nay toàn xã có 12,5414 ha được chuyển đổi từ diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức lúa cá. Có nhiều ao hoang khu dân cư được cải tạo đưa tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản toàn xã đạt 23,8 ha cho giá trị kinh tế là 475,92 triệu đồng.
Diện tích chuyển đổi cho thu hoạch từ cá gấp 3/2 lần so với cấy lúa trên đơn vị diện tích.
-Về đàn gia cầm toàn xã 67.215 con, số nuôi đẻ 7.146 con. Tổng thu nhập từ chăn nuôi gia cầm đạt 2.318,48 triệu đồng.
-Về chăn nuôi gia súc: Đàn trâu bò 232 con trâu 28 con bò 147 con, bê nghé 57 con.
-Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn 16.996 con, lợn thịt 14.721 con ,lợn nái 1,775 con lợn sữa 28.400con.
-Chăn nuôi con khác: 6.387 con gồm mèo, chó, thỏ....
Như vậy giá trị thú nhập từ ngành chăn nuôi năm 2005 đạt 10 tỷ 547 triệu đồng.
Biểu kết quả phát triển chăn nuôi qua các năm
STT
Tên vật nuôi
ĐVT
con
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh
04/03
05/04
1
Tổng đàn trâu bò
con
211
230
232
19
2
- Đàn trâu
con
34
35
35
- Đàn bò
con
177
155
197
2
Tổng đàn lợn
con
12.189
14.000
16.496
1.811
2.496
- Lợn nái
con
1.989
1.770
1.775
- Lợn thịt
con
11.200
12.230
14.721
- Lợn choai
con
20.300
26.000
28.400
3
Tổng đàn gia cầm
con
42.700
38.100
67.215
- 4.600
29.115
- Đàn gà
con
30.000
20.000
45.000
- Đàn vịt, ngan
con
10.000
16.000
20.000
Con khác
con
2700
2.100
2.215
Nhận xét: Qua bảng chăn nuôi của xã 3 năm cho thấy tổng đàn trâu bò và tổng đàn lợn giữa năm 2003 – 2004 – 2005 theo chiều phát triển tăng , riêng tổng đàn gia cầm là âm do dịch cúm gia cầm
3/- Về phát triển ngành nghề:
Thực hiện nghị quyết 01 của tỉnh uỷ ngành nghề được phát triển khá toàn diện đa dạng phong phú giải quyết việc làm tại địa phương.
Nghề say sát có 38 hộ số lao động 50
Nghề đậu phụ có 33 hộ số lao động 65
Làm bún, bánh có 31 hộ số lao động 65
Làm bánh đa có 13 hộ số lao động 25
Nấu rượu 31 hộ số lao động 60
Cơ khí 7 hộ số lao động 20
Thợ mộc 24 hộ số lao động 40
Nghề mây tre đan 326 hộ số lao động 450
Tổng giá trị sản xuất từ ngành nghề đạt 9 tỷ đồng870 triệu đồng.
4/- Về dịch vụ việc làm.
- Dịch vụ thương mại được mở rộng, thu hút nhiều lao động tham gia cho thu nhập ổn định. Toàn xã có 5 ô tô và 160 xe máy tham gia vào dịch vụ vận chuyển. Số hộ tham gia dịch vụ thương mại và buôn bán nhỏ là 946 với 620 lao động.
Trong đó hộ chuyển làm dịch vụ là 199 hộ với 205 lao động các hộ kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ. Tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ thương mại là 19 tỷ 467 triệu đồng.
Ngoại ra số lao động đi làm ngoài địa phương 1.304 trong đó trong nước là: 1.209 người là động nước ngoài là 40 người cho thu nhập 11tỷ 885 triệu đồng.
III/- Kết quả hoạt động sxkd nông nghiệp
Với tình hình đặc điểm là 1 xã thuần nông nhân dân trong xã cần cù lao động luôn luôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp và phát triển nghành nghề thủ công truyền thống. Nhân dân trong xã có truyền thống thâm canh các loại cây trồng đồng thời tích cực phát triển cây công nghiệp, cây thực phẩm và rau màu vụđông, áp dụng các hình thức hình thức thâm canh, xen canh, gối vụ quay vòng đất, khai thác cao nhất tiềm năng của đất để thu nhập giá trị kinh tế cao trên 1 đơn vị diện tích nhằm cải thiện đơì sống nhân dân và xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn ngày càng vững chắc. Những năm qua nhất là những năm gần đây thực hiện nghị quyết của tỉnh , của huyện về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và chuỷên dịch cơ cấu cây trồng con vật nuôi tạo ra bước chuyển biến mới trong nông nghiệp thực hiện mục tiêu sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
Biểu 3: Tổng hợp NSSL giá trị thu nhập 2 năm
Số
TT
Các loại cây trồng
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
DT
(Ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
GT (Trđ)
DT (Ha)
NS (tạ/ha)
SL (tấn)
GT (Trđ)
SL (tấn)
GT
Tổng diện tích
461,56
461,56
1
Lúa vụ chiêm
456,13
62,4
2908,65
58.173
461,56
64,1
2977,8
92533
2
Lúa vụ mùa
456,11
52,68
2402,78
480.556
456,48
48,52
2215,29
46521
3
Cây màu
58,56
1.138
54,358
1140
4
Cây vụ đông
200
1.665,6
200,65
1.880
Nhận xét: Qua biểu tổng hợp năng xuất về trồng trọt cho thấy về lúa chiêm năm 2004 cho thu nhập giá trị là 18.173.000 đ so với năm 2005 tăng 92.533.000đ , về lúa mùa cho giá trị 480.556.000 đ , năm 2004 so với năm 2005 giảm còn 46.521.000 đ , cây màu vụ đông diện tích là 200,65 ha năm 2005 tăng so với năm 2004 cho giá trị 1.880.000đ .
Toàn xã có 16.5 ha diện tích chuyển đổi từ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản từng bước cho năng xuất ỏn định. Xây dựng được 16 cánh đồng có giá trị kinh tế cao ở 3 HTXDVNN với diện tích là 148 ha.
Biểu 4: Kết quả hoạt độn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trong ngành vận tải đường sắt Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược công ty viễn thông Viettel Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng quốc tế Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Lotte Cinema Việt Nam Đến Năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược truyền thông mạng xã hội cho Nến Thơm Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu sự tham gia của hội cựu chiến binh trong xây dựng nông thôn mới tại huyện gia lâm, thành phố hà nội Nông Lâm Thủy sản 2
D Áp dụng chiến lược marketing – mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thời trang Novelty của Tổng Công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng tmcp quân đội - chi nhánh Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top