fpt68

New Member

Download miễn phí Luận văn Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bo Kẹo Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội 7
1.2. Nội dung, điều kiện phát triển du lịch và yếu tố tác động 19
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh ở Lào và ở Việt Nam về phát triển du lịch 34
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở TỈNH BO KẸO 44
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh tác động đến du lịch 44
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo 51
2.3. Đánh giá chung 82
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BO KẸO ĐẾN NĂM 2020 86
3.1. Dự báo phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo những năm tới 86
3.2. Phương hướng phát triển du lịch ở tỉnh Bo Kẹo 89
3.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển du lịch ở tỉnh Bo Kẹo 93
 
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thấp làm cho sự hiểu biết và phát triển du lịch còn dựa vào Đảng, Nhà nước.
2.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BO KẸO
2.2.1. Hiện trạng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch
- Về khách sạn, nhà nghỉ, phòng
Bảng 2.2: Số liệu thông kê cơ sở lưu trú
Năm
Loại
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Khách sạn
4
4
4
4
4
4
4
4
5
Phòng
80
80
80
80
80
80
80
80
103
Giường
132
132
132
132
132
132
132
132
168
Nhà nghỉ
8
16
21
17
23
26
26
28
29
Phòng
94
117
168
142
245
246
246
298
294
Giường
188
234
336
284
490
736
736
448
428
Nguồn: Số liệu thống kê của sở du lịch tỉnh qua các năm.
Cơ sở vật chất, khách sạn, nhà nghỉ, phòng ở để phục vụ khách du lịch ngày càng phát triển, nhưng hiện tại so với thực tế chưa đáp ứng được theo nhu cầu. Toàn tỉnh có 34 cơ sở lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh, trong đó có 5 khách sạn với tổng số 103 phòng, 168 giường, so với năm 2000 tăng 1 khách sạn. Có 8 nhà nghỉ trong năm 2000, với số phòng 94 và 188 giường, so với năm 2008 nhà nghỉ, có hướng tăng mạnh với tổng số 294 phòng và 428 giường.
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng
năm 2000 - 2008
Năm
Loại
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Công ty lữ hành
1
1
4
4
5
5
7
8
10
Khách sạn
4
4
4
4
4
4
4
4
5
Nhà nghỉ
8
16
21
17
23
26
26
28
29
Nhà hàng
9
17
15
15
18
27
26
28
25
Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Bo Kẹo.
Với các cơ sở lưu trú như bảng trên thấy rằng, cơ sở vật chất để đón du khách nghỉ ngơi còn ít, bởi vậy sức cạnh tranh của tỉnh so với các tỉnh trong nước và các nước láng giềng vẫn chưa theo kịp. Điều này cần được cải thiện và có xu hướng mới trong tương lai để phục vụ đầy đủ yêu cầu của khách đến tham quan, nghỉ ngơi, giải trí…
- Về dịch vụ vận chuyển khách
Tỉnh Bo Kẹo có nhiều loại xe phục vụ khách hàng ngày trong tỉnh, khác tỉnh và quốc tế (trực tuyến và liên tuyến). Hiện nay xe ô tô phục vụ khách trong nước và khách quốc tế có 518 xe, trong đó: xe 3 bánh 19 xe, xe 4 bánh 92 xe, xe buýt 385 xe và xe khách 45 chỗ ngồi trở lên là 22 xe. Thuyền phục vụ khách du lịch sông Mê Kông là 149 con thuyền, trong đó: thuyền nhanh 36 thuyền, thuyền phục vụ quá cảnh 72 thuyền, thuyền to phục vụ khách du lịch 41 thuyền, ngoài ra còn có đường hàng không phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và du khách [43, tr.28].
Trong tỉnh: Xe đi từ huyện Huổi Sai đi Mương Mâng có 1 – 2 xe, Huổi Sai –Pa U Đôm có 2 -3 xe, Huổi Sai - Tổn Phầng có 4 -5 xe, Huổi Sai – Pác Tha có 3 -4 xe.
Khác tỉnh: + Bo Kẹo - tỉnh Luang Nặm Tha ngày 2 chuyến: chuyến 9.00” và chuyến 11.00” và ngược lại.
+ Bo Kẹo - tỉnh Luang Pra Bang tuần 3 chuyến (thứ hai, thứ tư, thứ sáu) giờ đi 11.00”.
+ Bo Kẹo - Thủ Đô Viêng Chăn tuần 3 chuyến (thứ hai, tư, sáu), thời gian 11.00”,
Quốc tế: Mương Là (Trung Quốc): Một tuần 3 chuyến (thứ hai, năm, sáu) thời gian 9.00”.
Bảng 2.4: Dịch vụ khác như là nhà hàng, bar
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Nhà hàng
15
15
28
27
26
28
25
Bàn
142
134
230
185
111
188
391
Ghế
1.280
1.220
1.301
1.349
1.294
1.322
1.660
Trong những năm qua, tình hình phát triển các nhà hàng, bar là được chính quyền cũng như các cơ quan chuyên môn và các nhà đầu tư quan tâm đầu tư vào các cơ sở dịch vụ ăn uống có chất lượng ngày càng cao. Từ lúc mới thành lập (1984), cơ sở vật chất ngành du lịch hầu như chưa có, gì từ cơ sở điện, nước, đường xá, cơ sở vận chuyển khách… Đến nay, ngành du lịch của tỉnh có thể đón khách du lịch vào tham quan, nghỉ ngơi được thuận lợi hơn nhiều.
- Về giao thông.
Tỉnh Bo Kẹo có đường giao thông dài 1.073,89 km. Đường quốc gia dài 169,50 km. Tỉnh lộ dài 264,90 m. Đường của huyện dài 153,00 km. Đường nông thôn dài 413,32 km. Đường trong thị xã tỉnh 59,37 km, và đường khác 13 km. Cả tỉnh có 40 cầu, dài 1.137,60 m, trong đó: Cầu bê tông 10 cái dài 307.50 m, cầu bê lê 11dài 282,10 m, cầu gỗ 19 dài152 m [44, tr.3].
Hiện nay, đường giao thông toàn tỉnh rất thuận lợi cho việc giao lưu vận chuyển hàng hoá và phục vụ khách du lịch trên cấp quốc gia nói chung và trong tỉnh nói riêng.
Bưu chính viễn thông tỉnh có thể đáp ứng được nhu cầu của du khách trong và ngoài nước, dịch vụ nhanh chóng đảm bảo. Năm 2008 là năm thông tin trong nước cũng như quốc tế khá thuận lợi, có thể phục vụ điện thoại cố định được cả 5 huyện của tỉnh, hiện tại có 3 công ty phục vụ điện thoại toàn tỉnh và Internet.
- Về điện nước: hiện nay toàn tỉnh Bo Kẹo có mạng lưới điện 22 kv có đường dây điện dài 357.30kv tăng 6.796kv, 1.90%. Mạng lưới 0.4 kv có 230.81 kv, tăng 17.02 kv, 7.36%. Cả tỉnh có tất cả 223 trạm biến thế điện, đang thực hiện lắp đặt (19.200kv), có số công tơ là 13.587 cái. Hiện nay, số làng có điện ổn định là 149 làng, chiếm 46.86% tổng số làng của tỉnh. Điện lực tỉnh nói chung có thể phục vụ điện tương đối đầy đủ ở thành thị và phục vụ khách đi tham quan nghỉ mát và lưu trú ở khách sạn, nhà nghỉ. Qua mạng lưới cung cấp nước của tỉnh cho thấy, tỉnh chưa cung cấp nước máy cho nhân dân đầy đủ, chỉ phục vụ ở thành phố và một số huyện, còn lại dùng nước giếng và nước suối, chương trình nước sạch của quốc gia (y tế) hiện nay cung cấp cho hai huyện như: huyện Huổi Sai và huyện Tổn Phẩng. Huyện Huổi Sai với số lượng nước là 553.391m3, số công tơ là 1.717 cái, số lượng cung cấp là 484.544m3. Huyện Tổn Phầng công suất 137.782, với 782 m3 công tơ, cung cấp nước là 123.536 m3, còn lại là nước giếng 11 nơi với số người phục vụ 113.800 người.
2.2.2. Thực trạng xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo thời gian qua
- Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bo Kẹo
Dựa trên chiến lược chung của Tổng cục Du lịch và dựa vào Đại hội IV của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào từ năm 1986 đề ra chính sách đổi mới toàn diện và mở rộng hợp tác quốc tế, du lịch dần dần có vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã quy định việc thực hiện phát triển du lịch, du lịch văn hoá, du lịch thiên nhiên và du lịch lịch sử để phục vụ khách du lịch và dịch vụ khác. Chính phủ đã đầu tư vào kết cấu hạ tầng rất lớn như: đường giao thông từ Bắc đến Nam, trong giai đoạn 4 - 5 năm vừa qua Chính phủ đã có sự cố gắng rất lớn để mở rộng cửa khẩu quốc tế để hội nhập với các nước trên thế giới, tạo thuận lợi cho các nước thành viên ASEAN, miễn VISA và mở rộng sân bay quốc tế (thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Luang Pra Bang, Pác Sê tỉnh Chăm Pa Sắc). Hiện nay Lào có cửa khẩu quốc tế tất cả 16 cửa khẩu ra - vào tại các tỉnh có thể VISA tại chỗ 13 cửa khẩu [35, tr.4].
Kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch do vay đầu tư và vay không hoàn lại của Viện Tài chính quốc tế và các nước giúp đỡ đầu tư xây dựng đường giao thông R3 và quốc lộ số 8, 9, 12, 18b, xây dựng cầu qua sông Mê Kông, củng cố và xây dựng đường giao thông đến các điểm du lịch, sân bay, điện, nước máy (nước sạch), điện thoại... Ngoài ra còn có sân bay nối các tỉnh có điểm du lịch quan trọng của đất nước.
Từ chính sách phát triển và...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top