daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành du lịch Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3
I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế. 3
1. Khái niệm. 3
2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế. 5
II.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển ngành
du lịch. 6
1. Tác động tích cực 6
2. Tác động tiêu cực 7
III. Sự cần thiết tăng cường phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình 8
1. Vị trí của du lịch Ninh Bình trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trung tâm – du lịch Hà Nội và vùng phụ cận và vùng du lịch
Bắc Bộ. 8
2. Vai trò của du lịch Ninh Bình đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. 9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH NINH BÌNH 11
I. Tiềm năng kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình. 11
1. Điều kiện tự nhiên. 11
1.1. Vị trí địa lý. 11
1.2. Địa hình 11
1.3. Khí hậu 11
1.4. Thuỷ văn: 12
1.5. Sinh vật: 12
1.6. Đất đai: 12
1.7. Tài nguyên khoáng sản: 12
2. Điều kiện dân cư, kinh tế – xã hội. 12
2.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc. 12
2.2. Điều kiện kinh tế – xã hội. 13
3. Tài nguyên du lịch Ninh Bình. 16
3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. 16
3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. 21
3.3. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch Ninh Bình. 24
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. 25
4.1. Hệ thống giao thông. 25
4.2. Hệ thống cáp điện. 25
4.3. Hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. 25
4.4. Hệ thống bưu chính viễn thông. 26
4.5. Hệ thống dịch vụ tài chính, ngân hàng. 26
5. Đánh giá chung về tiềm năng, nguồn lực phát triển du lịch. 27
5.1. Những lợi thế. 27
5.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 28
II. Thực trạng phát triển du lịch Ninh Bình. 28
1. Khách du lịch đến với Ninh Bình 28
2. Doanh thu và giá trị gia tăng (GDP) du lịch 31
2.1. Doanh thu du lịch 31
2.2. Giá trị gia tăng ngành du lịch 32
3. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch. 33
3.1. Cơ sở lưu trú du lịch 33
3.2. Hệ thống các cơ sở ăn uống phục vụ du lịch 34
3.3. Khu vui chơi giải trí và các dịch vụ bổ trợ 34
4. Lao động du lịch 35
5. Về đầu tư phát triển du lịch 36
5.1. Đầu tư trong lịch vực hạ tầng du lịch 36
5.2. Đầu tư của các doanh nghiệp vào du lịch 36
6. Xúc tiến quảng bá du lịch. 37
III. Các thách thức phát triển du lịch của Ninh Bình trong
thời gian tới 39
1. Điểm mạnh. 39
2. Điểm yếu 40
3. Cơ hội 44
4. Thách thức 46
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH 49
I. Quan điểm phát triển du lịch 49
1. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, gúp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 49
2. Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. 50
3. Phát triển du lịch phải gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, bảo tồn các giá trị cảnh quan. 50
4. Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực,. 50
5. Phát triển du lịch phải đặt trong mối quan hệ … 51
II. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch trong kỳ hội nhập 51
1. Về thực hiện quy hoạch 51
2. Giải pháp về cơ chế đầu tư 52
3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 54
4. Giải pháp về thị trường, xúc tiến phát triển du lịch 54
5. Giải pháp về cơ chế chính sách 57
6. Giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển du lịch bền vững. 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động du lịch ngày nay được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của thế giới. Du Lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống xó hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Qua những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá nhanh và ổn định. Hoà với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành du lịch cũng có những bước vượt bậc về cả chất và lượng. Đất nước mở cửa, du lịch là nhịp cầu nối quan trọng trong sự phát triển kinh tế, hoà bình và hữu nghị, thực sự trở thành cửa ngừ của sự giao lưu văn hoá, kinh tế - xã hội giữa các miền trong cả nước, giữa các nước trong khu vực và giữa các dân tộc trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, trong những năm qua, du lịch Ninh Bình đang từng bước khởi sắc, khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Không chỉ nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh, các điểm du lịch như: Tam Cốc – Bích Động, Khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long, Suối nước nóng Kênh Gà, Động Vân Trình, Vườn quốc gia Cúc Phương..., mà Ninh Bình còn được biết đến với nhiều di tích lịch sử văn hoá như: Cố đô Hoa Lư, Chùa Bích Động, Chùa Địch Lộng, Nhà thờ đá Phát Diệm, Chùa Non Nước..., cùng với những lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá làng quê đồng bằng Bắc bộ. Là vùng đất truyền thống lịch sử với 975 di tích lịch sử, trong đó có 80 di tích được xếp hạng cấp quốc gia. Để khai thác hết tiềm năng du lịch của địa phương, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các ban, ngành liên quan, hiện nay Ninh Bình đang tập trung quy hoạch xây dựng và phát triển các khu du lịch như: Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động, Cố đô Hoa Lư, Khu du lịch trung tâm thị xã Ninh Bình, Khu du lịch Vườn quốc gia Cúc Phương, Khu du lịch quần thể Nhà thờ đá Phát Diệm và vùng ven biển Kim Sơn..., đặc biệt, khu du lịch hang động Tràng An được coi là điểm nhấn quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch lâu dài của Ninh Bình.
Có thể nói, Ninh Bình là một vùng đất của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh mà thiên nhiên đã ban tặng. Đây là yếu tố hết sức thuận lợi để Ninh Bình khai thác tiềm năng và phát triển nhiều loại hình du lịch, thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước. Đến với Ninh Bình, du khách sẽ cảm nhận được sự thoải mái trong những hành trình du lịch thật sự thú vị.
Trong những năm gần đây khi tham gia vào quá trình hội nhập tỉnh Ninh Bình đã gặt hái được những thành công nhưng bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế.
Những lý do trên là cơ sở của đề tài: “Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành du lịch Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Với mục đích đề cập đến một số vấn đề nhất định trong việc thực hiện chiến lược hội nhập kinh nền kinh tế quốc tế của ngành Du lịch tỉnh Ninh Bình. Đối tượng nghiên cứu là chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế được áp dụng trong ngành du lịch hiện nay từ đó có giải pháp nhằm đưa việc thực hiện chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả hơn. Phạm vi nghiên cứu tập trung là ngành du lịch tỉnh Ninh Bình. Trong đề tài này em sử dụng phương pháp nhất định: Các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê... là các phương pháp chính được vận dụng vào trong quá trình nghiên cứu.




CHƯƠNG I. HỘI NHẬP KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm.
Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội và phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Số lượng người tham gia vào các chuyến đi du lịch quốc tế tăng lên rất nhanh. Năm 1950 mới có 25,3 triệu lượt người đi du lịch thì năm 1996 là 592 triệu. Tổ chức du lịch thế giới (WTO) dự báo đến năm 2010 thế giới sẽ có khoảng 937 triệu người đi du lịch và đến năm 2020 sẽ lên khoảng 1,6 tỷ người.
Nguồn thu nhập ngoại tệ từ du lịch quốc tế của nhiều nước ngày càng lớn. Trong vòng 30 năm (1960 - 1991) thu nhập từ du lịch của thế giới đã tăng lên khoảng 38 lần, từ 6,8 tỷ USD năm 1960 lên 102 tỷ USD năm 1980, tới 260 tỷ USD năm 1991 và 423 tỷ USD vào năm 1996, bằng hơn 8% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá toàn thế giới. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước. Hoạt động du lịch tạo ra 180 triệu chỗ làm việc, thu hút khoảng 11% lực lượng lao động toàn cầu.
Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành khác như vận tải, bưu điện, thương nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ sinh hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá thể thao...Mặt khác, hoạt động du lịch còn có tác dụng tăng cường các mối quan hệ xã hội, tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Với hiệu quả như vậy, nhiều nước chú trọng phát triển du lịch, coi du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình. Cùng với sự phát triển của du lịch mà hệ thống thống kê du lịch của nhiều nước cũng được phát triển và ngày càng hoàn thiện thêm. Trước đây khái niệm thống kê về du lịch chỉ được bó hẹp trong phạm vi hoạt động của con người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên với mục đích đi thăm quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử trong nước và trên thế giới hay đi vui chơi giải trí. Ngày nay, theo tổ chức du lịch thế giới (WTO), khái niệm du lịch được mở rộng thêm rất nhiều: "Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm".
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư vào các hoạt động kinh tế đối ngoại khác; là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên có sự ràng buộc theo những quy định chung của các tổ chức đó.
Hội nhập kinh tế có 6 cấp độ cơ bản: khu vực/hiệp định thương mại ưu đãi, khu vực/hiệp định thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế tiền tệ, và hội nhập toàn diện. Trong thực tế, các cấp độ hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn.
Hội nhập kinh tế có thể là song phương – tức là giữa hai nền kinh tế; hay khu vực – tức là giữa một nhóm nền kinh tế; hay đa phương – tức là có quy mô toàn thế giới giống như những gì mà Tổ chức thương mại thế giới hướng tới.
2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế với phát triển kinh tế.
Vai trò của hội nhập kinh tế đối với phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia và vùng địa phương được thể hiện ở hai khía cạnh. Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế giữ vai trò quyết định để mở rộng và thúc đẩy lực lượng sản xuất. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế bằng sức mạnh của mình định hướng và có thể quyết định sự hưng thịnh, sống còn của các quốc gia mới tham gia hội nhập.
Vai trò mở rộng, thúc đẩy lực lượng sản xuất được thể hiện:
Một là: tạo, mở rộng thị trường hàng hoá dịch vụ của các nước đang phát triển.
Hai là: hướng dẫn hợp lý sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung vào phát triển công nghiệp và dịch vụ, khai thác những lợi thế để phát triển, nâng cao sức cạnh tranh, giúp làm giảm các chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ.
Ba là: tạo cơ hội tiếp cận thị trường vốn lớn, có cơ cấu đa dạng từ các quốc gia.
Bốn là: giúp các nước đang phát triển tiếp nhận khoa học kỹ thuật và nền công nghệ cao, kinh nghiệm, quy trình sản xuất tiên tiến từ các nước phát triển.
Năm là: mở ra xu hướng liên kết, hợp tác theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, tạo thế và lực trong hệ kinh tế quốc tế và sự phát triển bền vững.
Vai trò định hướng nền kinh tế xã hội, quyết định sự hưng thịnh, sống còn của các quốc gia mới tham gia hội nhập:

Đối với thị trường nội địa cũng cần có cơ chế chính sách phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả thị trường khách ở các đô thị, trước mắt là Hà Nội, khu công nghiệp tập trung nơi người dân có thu nhập cao hơn và có thời gian nhàn rỗi nhiều hơn. Ngoài ra thông qua chính sách và cơ chế phù hợp với giá cả và các điều kiện kèm theo để khai thác tốt thị trường khách hết sức lớn ở các vùng nông thôn vốn chiếm hơn 80% tỷ lệ dân số cả vùng.
Kèm theo đó là các cơ chế chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng v.v... nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất đối với khách du lịch quốc tế khi đến Ninh Bình.
Cơ chế chính sách về tổ chức quản lý : Đảm bảo sự quản lý có hiệu quả, sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa hệ thống cơ chế chính sách với quá trình tổ chức năng lực thực thi của bộ máy quản lý và đội ngũ công chức địa phương.
6. Giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
Đối với bất kỳ ngành kinh tế nào, sự phát triển bền vững cũng gắn liền với vấn đề môi trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành du lịch, nơi môi trường được xem là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại của các hoạt động du lịch. Thực trạng môi trường du lịch ở Việt Nam nói chung, ở Ninh Bình nói riêng hiện mặc dù chưa có những vấn đề nghiêm trọng song từng lúc, từng nơi đã có sự suy thoái và ô nhiễm môi trường gây những tác động tiêu cực đến các hoạt động phát triển du lịch. Chính vì vậy, để đảm bảo cho việc ngăn chặn sự suy thoái môi trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trên quan điểm môi trường, cần thiết phải xem xét một số giải pháp cơ bản sau:
Về quy hoạch: Để tránh sự chồng chéo trong khai thác tài nguyên lãnh thổ giữa các ngành kinh tế, dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường cần thiết phải xây dựng quy hoạch tổng thể với đầy đủ ý nghĩa của nó trên quan điểm khai thác tối đa và có hiệu quả nhất những tiềm năng về tài nguyên của địa phương Ninh Bình, đồng thời phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái. Mọi phương án khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đều phải được cân nhắc kỹ trên cơ sở những luận cứ khoa học vững chắc có tính đến mối quan hệ với các ngành kinh tế có liên quan và các tác động đến môi trường tự nhiên và kinh tế-xã hội của khu vực. Đây sẽ là một giải pháp tương đối toàn diện và có hiệu quả nếu như việc quy hoạch được tiến hành nghiêm túc cũng như việc tổ chức thực hiện quy hoạch được đảm bảo.
Hiện nay, thực tế phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng đã có những tác động đến phát triển du lịch, thể hiện sự chưa đồng bộ trong thực hiện quy họach chung.
Về đào tạo: Trong mọi trường hợp, yếu tố con người có vị trí quan trọng hàng đầu nếu không nói là quyết định. Chính vì vậy, để đảm bảo cho một chiến lược phát triển môi trường bền vững, cần thiết phải có chiến lược tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí, tạo điều kiện để toàn dân biết và tham gia phát triển ngành kinh tế du lịch, đồng thời có chiến lược đào tạo bồi dưỡng để có một đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ có trình độ và hiểu biết cao về các vấn đề môi trường, về mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật về du lịch cũng như về các chính sách, quy định của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường. Điều này đòi hỏi việc tổ chức các khoá đào tạo môi trường với sự tham gia của các giảng viên, các nhà khoa học và quản lý môi trường, các chuyên gia có kinh nghiệm nước ngoài trong lĩnh vực môi trường.
Lâu dài, cần tiến tới việc tiêu chuẩn hoá trình độ và hiểu biết các vấn về môi trường đối với cán bộ quản lý các cấp.
Về tuyên truyền quảng bá và giáo dục dân trí: Đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao dân trí trong việc bảo vệ môi trường. Bằng các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng như đài báo, truyền hình, những hiểu biết về lợi ích của việc bảo vệ môi trường đối với đời sống sinh hoạt và sức khoẻ cộng đồng sẽ dần dần được nâng cao trong nhận thức của người dân. Chính những hành động cụ thể, tuy rất nhỏ nhưng có ý thức của người dân về môi trường sẽ là sự đảm bảo hết sức lớn đối với sự phát triển bền vững của môi trường.
Bên cạnh những hình thức trên, trong những điều kiện thuận lợi có thể tổ chức những buổi sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề môi trường, đặc biệt ở các vùng nông thôn, bản làng dân tộc miền núi.
Về kinh tế: đây là giải pháp có tính xã hội cao và có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với dân cư ở khu vực có tiềm năng du lịch như vườn quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn Vân Longv.v... Việc nâng cao đời sống cộng đồng và tạo công ăn việc làm của người dân gắn với các hoạt động phát triển du lịch tại các điểm này sẽ là yếu tố đảm bảo để người dân tham gia tích cực vào việc bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường khu vực.

KẾT LUẬN
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa-xã hội và hoạt động kinh doanh du lịch đang phát triển một cách mạnh mẽ, đa dạng và phong phú, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt nam. Hoạt động ngành Du lịch của tỉnh cũng như của các doanh nghiệp du lịch phụ thuộc vào tình hình thị trường du lịch quốc tế và trong nước. Nhiệm vụ của tỉnh Ninh Bình là làm sao thu hút được nhiều khách du lịch, thoả mãn được đầy đủ nhu cầu du lịch và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đưa ra những sản phẩm du lịch phù hợp với mục tiêu và phương hướng hoạt động trong ngành Du lịch của tỉnh, đáp ứng nhu cầu của khách đòi hỏi phải có những hoạch định cụ thể dưới dạng những chính sách cụ thể như: chính sách về thuế, chính sách đầu tư, chính sách về thị trường, chính sách về quản lý đầu tư.
Luôn luôn đẩy mạnh công tác tuyên quảng bá, mở rộng giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế về du lịch; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực du lịch, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhất là năng lực tổ chức quản lý, ý thức trách nhiệm và phong cách văn minh lịch sự trong phục vụ khách cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm du lịch.
Trong những nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình chúng ta thấy được những thành công đáng khích lệ của tỉnh xong cũng thấy được những mặt hạn chế tồn tại cần khắc phục.
Với những kiến thức lí luận đã được học và thời gian thực tập ở Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình tui mong muốn phần nào được đóng góp ý kiến của mình vào mục tiêu và hoạt động trong ngành Du lịch của tỉnh Ninh Bình.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Những giải pháp khắc phục bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị Văn hóa, Xã hội 0
D Những giải pháp nâng cao chất lượng múa hát tập thể cho học sinh tiểu học Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu những hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Nông Lâm Thủy sản 0
B Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 2
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
Q Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dị Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top