daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI CẢM ƠN
Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin đang có những bước phát triển một cách mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực hoạt động trên toàn thế giới.Ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng các phần mềm tin học ngày càng cao và dường như đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong các tổ chức, doanh nghiệp. Việc ứng dụng những phần mềm đó giúp tăng hiệu quả trong việc xử lý các thông tin phức tạp, đặc biệt đem đến sự tiện ích và nhanh chóng trong công tác quản lý, cũng như làm hẹp không gian lưu trữ, tránh thất lạc dữ liệu một cách an toàn và cụ thể hóa thông tin đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của ngành công nghệ thông tin với công tác quản lý, cùng với sự mong muốn học hỏi và góp phần nhỏ đưa tin học ứng dụng vào công tác quản lý của công ty TNHH Đào Vũ, em đã hoàn thành đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng cho Công ty TNHH Đào Vũ”. Mục đích của đề tài là làm rõ và đưa ra những giải pháp về phân tích, thiết kế hệ thống quản lý khách hàng tại công ty nhằm tạo ra công cụ hỗ trợ trong việc quản lý khách hàng; nắm bắt nhanh, chính xác tình trạng thực hiện hợp đồng, giao dịch với khách hàng.
Em xin gửi lời Thank sâu sắc nhất đến cô giáo Thạc sĩ Đinh Thị Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời Thank tới toàn thể các thầy, các cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo ra môi trường học tập tốt nhất giúp em tự tin vững bước vào cuộc sống sau này.
Qua đây, em muốn gửi lời Thank đến Quý Công ty TNHH Đào Vũ, Ban giám đốc công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện giúp em tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong thời gian nghiên cứu, cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn của cô giáo, em đã cố gắng hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đúng thời hạn.Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những sai sót.Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 1
1.3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.6. Kết cấu của khóa luận 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO VŨ 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý 4
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản 4
2.1.1.2. Các thành phần của hệ thống thông tin quản lý 5
2.1.1.3. Phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp 5
2.1.2. Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT 6
2.1.3. Phân tích thiết kế hệ thống bằng UML 8
2.1.3.1. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng sử dụng UML 11
2.1.3.2. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng 13
2.2. Tổng quan về quản lý khách hàng 13
2.2.1. Khái niệm cơ bản 13
2.2.2. Mục tiêu, lợi ích của CRM 15
2.3. Thực trạng vấn đề quản lý khách hàng tại công ty TNHH Đào Vũ 16
2.3.1 Giới thiệu chung về công ty 16
2.3.2. Thực trạng vấn đề quản lý khách hàng tại công ty TNHH Đào Vũ 18
PHẦN 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO VŨ VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 21
3.1. Đặt bài toán và đặc tả yêu cầu hệ thống quản lý khách hàng 21
3.1.1. Yêu cầu chức năng 21
3.1.2. Yêu cầu phi chức năng 22
3.2. Phân tích hệ thống 22
3.2.1. Biểu đồ Use case 22
3.2.2. Biểu đồ lớp 26
3.2.3. Biểu đồ trạng thái 28
3.3. Thiết kế hệ thống 30
3.3.1. Xây dựng biểu đồ tuần tự 30
3.3.2.Xây dựng biểu đồ thành phần 37
3.3.4. Xây dựng giao diện giữa người dùng và máy 38
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Bảng 2.1. Các phần tử mô hình trong biểu đồ use case 9
2 Bảng 2.2. Các phần tử mô hình trong biểu đồ lớp 10
3 Bảng 2.3. Các phần tử mô hình trong biểu đồ trạng thái 10
4 Bảng 2.4. Các phần tử mô hình trong biểu đồ thành phần 11
5 Bảng 2.5. Các phần tử mô hình trong biểu đồ triển khai 11
6 Bảng 3.1. Các use case trong biểu đồ Use case 22
7 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty 17
8 Hình 2.1. Các bước phát triển hệ thống hướng đối tượng 12
9 Hình 3.1. Biểu đồ Use case tổng quát 23
10 Hình 3.2. Biểu đồ Use case chi tiết QuanLyKhachHang 23
11 Hình 3.3. Biểu đồ Use case chi tiết QuanLyHopDong 24
12 Hình 3.4. Biểu đồ Use case chi tiết QuanLyGiaoDich 24
13 Hình 3.5. Biểu đồ Use case chi tiết TimKiem 25
14 Hình 3.6. Biểu đồ Use case chi tiết ThongKe, BaoCao 25
15 Hình 3.7. Biểu đồ lớp chi tiết 27
16 Hình 3.8. Biểu đồ trạng thái chức năng “ThemKhachHang” 28
17 Hình 3.9. Biểu đồ trạng thái chức năng “SuaKhachHang” 28
18 Hình 3.10. Biểu đồ trạng thái chức năng “XoaKhachHang” 29
19 Hình 3.11. Biểu đồ trạng thái chức năng “QuanLyHopDong” 29
20 Hình 3.12. Biểu đồ trạng thái chức năng “QuanLyGiaoDich” 30
21 Hình 3.13. Biểu đồ tuần tự chức năng “DangNhap” 30
22 Hình 3.14. Biểu đồ tuần tựchức năng “ThemKhachHang” 31
23 Hình 3.15. Biểu đồ tuần tự chức năng “SuaKhachHang” 31
24 Hình 3.16. Biểu đồ tuần tự chức năng “XoaKhachHang” 32
25 Hình 3.17. Biểu đồ tuần tựchức năng “ ThemHopDong” 32
26 Hình 3.18. Biểu đồ tuần tự chức năng “SuaHopDong” 33
27 Hình 3.19. Biểu đồ tuần tự chức năng “XoaHopDong” 33
28 Hình 3.20. Biểu đồ tuần tự chức năng “ThemGiaoDich” 34
29 Hình 3.21. Biểu đồ tuần tự chức năng “SuaGiaoDich” 34
30 Hình 3.22. Biểu đồ tuần tựchức năng “XoaGiaoDich” 35
31 Hình 3.23. Biểu đồ tuần tự chức năng “TimKiemKhachHang” 36
32 Hình 3.24. Biểu đồ tuần tự chức năng “ThongKeDoanhThu” 36
33 Hình 3.25. Biểu đồ tuần tự chức năng “ThongKeHopDong” 37
34 Hình 3.26. Biểu đồ thành phần 37
35 Hình 3.27. Biểu đồ triển khai 38
36 Hình 3.28. Giao diện Đăng nhập 39
37 Hình 3.29. Giao diện Màn hình chính 39
38 Hình 3.30. Giao diện Khách hàng 40
39 Hình 3.31. Giao diện Thống kê 41
40 Hình 3.32. Giao diện Tìm kiếm 41


PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay tại các doanh nghiệp, hiện trạng công tác tổ chức thông tin liên quan khách hàng hiện thời cho thấy: Số khách hàng, đối tác, hợp đồng, giao dịch tăng nhanh. Các thông tin này không được kết nối một cách logic với nhau, việc tìm kiếm các thông tin liên quan tới nhau là rất khó và tốn rất nhiều thời gian.Công tác tổ chức quản lý thông tin liên quan khách hàng, ở góc độ tin học hóa, là chậm đổi mới với các loại hình công tác quản lý chuyên môn khác. Mặc dù đã được trang bị một hệ thống quản lý nhưng phương pháp làm việc chủ yếu vẫn là làm thủ công với giấy và bút. Tình trạng thông tin, số liệu thiếu chính xác, không đầy đủ. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là việc không cập nhật thông tin cá nhân thường xuyên và đặc biệt là tầm nhìn dường như họ cảm giác không có ảnh hưởng gì đến công việc hiện tại, bởi thế người ta không cảm giác sự cần thiết của việc quản lý hồ sơ và bổ sung thông tin.
Với tình trạng như đã phản ánh ở trên, để có được những thông tin trên diện rộng thì việc lấy thông tin từ hồ sơ lưu trữ là chuyện bất khả thi.Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức, hoạch định chính sách trên là việc rất khó khăn vất vả. Trong tình hình như vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác tổ chức, quản lý thông tin khách hàng là việc làm hết sức cấp thiết để thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Do tầm quan trọng của công tác quản lý khách hàng nên đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện liên quan đến vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình như:
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Hoài Nam, lớp Tin 44B, Khoa Tin học kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, 2007, với đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại Công ty Cổ phần Tư vấn & Phát triển Công nghệ Thăng Long”. Đề tài đã đưa ra một số lý luận về hệ thống thông tin, phân tích hệ thống thông tin. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã đánh giá được thực trạng và tầm quan trọng của hệ thống quản lý khách hàng… Từ đó tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại Công ty Cổ phần Thăng Long
Luận văn tốt nghiệp của Lê Thị Trang, lớp D55T, Khoa Tin học kinh tế, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2010, với đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty cổ phần Sao vàng Việt Nam”.Đề tài đánh giá đúng thực trạng quản lý khách hàng tại công ty, đưa ra các khái niệm và trình bày chức năng, các bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin.Qua đó tiến hành phân tích, thiết kế hệ thống quản lý khách hàng tại doanh nghiệp thực tập.
Sau khi tham khảo các đề tài có cùng vấn đề nghiên cứu, em nhận thấy còn một số vấn đề tồn tại như sau: Chưa phân tích chi tiết được thực trạng quản lý khách hàng tại công ty, chưa làm rõ tầm quan trọng của vấn đề, quy trình phân tích và thiết kế còn sơ sài thiếu tính ứng dụng, triển khai trong thực tế.
Công ty TNHH Đào Vũ đã và đang ngày càng phát triển về quy mô, thương hiện lẫn uy tín trên thị trường.Để có thể nâng cao và tận dụng được hết các nguồn lực trong công ty thì việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng là một trong những công việc cấp thiết hiện nay. Chính vì những yêu cầu đặt ra như trên, em quyết định thực hiện đề tài khóa luận: “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại Công ty TNHH Đào Vũ”.
1.3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu chính:
- Nghiên cứu tổng quan về Công ty TNHH Đào Vũ cũng như tình hình ứng dụng CNTT tại công ty.
- Nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết việc phát triển hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại Công ty TNHH Đào Vũ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác quản lý khách hàng tại công ty TNHH Đào Vũ.
- Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý khách hàng tại Công ty TNHH Đào Vũ.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp về quản lý khách hàng tại Công ty TNHH Đào Vũ.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống và quy trình quản lý khách hàng của đơn vị thực tập.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về lý luận: tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thông tin quản lý khách hàng qua các bài giảng, các tài liệu thu thập và các đề tài nghiên cứu khoa học về xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý và kiến thức về quản lý khách hàng.
- Về thực tiễn: tiến hành nghiên cứu tại công ty TNHH Đào Vũ, về hệ thống quản lý khách hàng, quy trình quản lý khách hàng của công ty giai đoạn 2012-2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu nghiên cứu các văn bản, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu qua internet và các bài báo. Tổng hợp, phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: giúp thu thập được các thông tin chung về công ty, lập phiếu điều tra trắc nghiệm để thu thập ý kiến của lãnh đạo và nhân viên trong công ty.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích lý thuyết thành những bộ phận cấu thành, thành những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mặt thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Phần này trình bày tính cấp thiết, đồng thời đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng vấn đề quản lý khách hàng tại công ty TNHH Đào Vũ
Phần này sẽ hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về HTTT trong doanh nghiệp và phân tích thực trạng quản lý khách hàng tại công ty nhằm tạo cơ sở cho việc phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng của công ty TNHH Đào Vũ.
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty TNHH Đào Vũ và định hướng phát triển đề tài
Phần này trình bày về quá trình phân tích thiết kế hướng đối tượng hệ thống thông tin quản lý khách hàng mới cho công ty TNHH Đào Vũ.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO VŨ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin quản lý
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Hệ thống và HTTT
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung.Phần tử có thể là vật chất hay phi vật chất: con người, máy móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, quy tắc, quy trình xử lý…
Mục tiêu của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống. Để đạt được mục tiêu, hệ thống cần tương tác với môi trường bên ngoài của nó.
Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Thu thập là lọc, cấu trúc hóa dữ liệu để có thể khai thác trên các phương tiện tin học.
Xử lý bao gồm phân tích, tổng hợp, tính toán trên các nhóm chỉ tiêu nhằm tạo thông tin kết quả và cập nhật, sắp xếp, lưu trữ dữ liệu để phục vụ việc tìm kiếm, thống kê báo cáo.
Thông tin sau khi được xử lý sẽ được phân phát cho từng đối tượng sử dụng thông tin.
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý MIS là những hệ thống thông tin trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hay lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà chúng ta sản sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao dịch.
Ví dụ: Hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chỉ tiêu, theo dõi năng suất hay sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị trường…

2.1.1.2. Các thành phần của hệ thống thông tin quản lý
Mỗi một HTTT được cấu thành từ các yếu tố: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng, con người.
Phần cứng: Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy trình xử lý thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy và cầm nắm được.Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành thiết bị nhập/ thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ.
Phần mềm: Là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điểu khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được biểu diễn thông qua ngôn ngữ lập trình.Phần mềm sử dụng bởi hệ thống thông tin được chia ra thành: phần mềm hệ thống (hệ điều hành), phần mềm ứng dụng ( hệ soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu…), và phần mềm chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán,…
Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thẻ thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau. Chức năng của cơ sở dữ liệu trong một hệ thống thông tin:
- Lưu trữ thông tin
- Đáp lại các truy vấn tức thời
- Thống kê, phân tích, dự báo
- Thiết lập báo cáo…
Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẽ các dữ liệu và tài nguyên mạng.
Con người: Con người là thành phần rất quan trọng của hệ thống thông tin, là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Con người trong hệ thống thông tin được chia làm hai nhóm: nhóm xây dựng, bảo trì hệ thống và nhóm sử dụng hệ thống.
2.1.1.3. Phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Hệ thống thông tin được chia thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra, theo chức năng, quy mô của hệ thống trong tổ chức.
Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS
- Hệ thống thông tin quản lý MIS
- Hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định DSS
- Hệ thống chuyên gia ES
- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA
Phân loại HTTT trong tổ chức doanh nghiệp
- Hệ thống thông tin tài chính
- Hệ thống thông tin Marketing
- Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh sản xuất
- Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
- Hệ thống thông tin văn phòng
Phân loại HTTT theo quy mô tích hợp:Hệ thống thông tin tích hợp là những hệ thống xuyên suốt nhiều bộ phận chức năng, cấp bậc tổ chức và đơn vị kinh doanh. Bao gồm có:
- Hệ thống quản lý nguồn lực (ERP – Enterprise Resource Planning): hệ thống tích hợpvà phối hợp hầu hết các quy trình tác nghiệp chủ yếu của doanh nghiệp.
- Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain Management): hệ thống tích hợp giúp quản lý và liên kết các bộ phận sản xuất, khách hàng và nhà cung cấp.
- Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM – Customer Relationship Management): hệ thống tích hợp giúp quản lý và liên kết toàn diện các quan hệ khách hàng thông qua nhiều kênh và bộ phận chức năng khác nhau.
- Hệ thống quản lý tri thức (KM – Knowledge Management): là hệ thống tích hợp, thu thập, hệ thống hóa, phổ biến, phát triển tri thức trong và ngoài doanh nghiệp.
2.1.2. Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT
Có 3 phương pháp phân tích thiết kế HTTT chủ yếu là: phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển ( thiết kế phi cấu trúc), phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc, phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển ( thiết kế phi cấu trúc)
• Đặc điểm:
- Gồm các pha (phase) : Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
- Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
• Nhược điểm:
- Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các mođun. Khi một lỗi được phát hiện, khó chẩn đoán mođun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn mô đun) chứa lỗi.
- Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha, người ta có thể không cần bận tâm đến nó nữa à Nếu ở pha trước còn lỗi thì các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước vì vậy kết quả sẽ khó mà được như ý với một thời gian quy định.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
• Đặc điểm:
- Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
- Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
• Nhược điểm: Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai chẳng có liên hệ nào với người sử dụng. Do vậy, quá trình phân tích và thiết kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập.
Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hay nhiều hoạt động trước đó.
Các phương pháp hướng chức năng
-Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô tả có cấu trúc, ma trận chức năng.Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mô hình chức năng của hệ thống.
-Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của Pháp dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình.
-Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Phương pháp hướng đối tượng
-Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là phương pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu phần mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các chức năng kế thừa và phân lớp.
-Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design)dựa trên việc mô hình hóa hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ thống.Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra.Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
-Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
2.1.3. Phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
UML là ngôn ngữ mô hình hoá tổng quát được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh trong phát triển hệ thống hướng đối tượng.UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan đến hệ thống cần xây dựng.UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các biểu đồ và hướng dẫn.
UML hỗ trợ xây dựng hệ thống hướng đối tượng dựa trên việc nắm bắt khía cạnh cấu trúc tĩnh và hành vi động của hệ thống.
- Các cấu trúc tĩnh định nghĩa các kiểu đối tượng quan trọng của hệ thống nhằm cài đặt và chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng đó.
- Các hành vi động định nghĩa các hoạt động của các đối tượng theo thời gian và tương tác giữa các đối tượng hướng tới đích,
Các bước phân tích, thiết kế hệ thống thông tin dựa trên ngôn ngữ mô hình hóa hướng đối tượng UML.Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một tập kí hiệu và quy tắc nào đó. Các mô hình thường được xây dựng sao cho nó có thể vẽ được thành các biểu đồ dựa trên tập kí hiệu và quy tắc đã cho.
Thành phần mô hình chính trong UML là các biểu đồ.
Các phần tử trong biểu đồ:
- Các phần tử trong “Biểu đồ Use case” được mô tả như sau:




Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH IMC của bột GIẶT OMO và PHÁC THẢO CHƯƠNG TRÌNH IMC Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích môi trường Singapore và phương thức xâm nhập cho cà phê hạt Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Kỹ thuật phân tích và kiểm soát chất Bia thành phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ an toàn thực phẩm và các khuyến cáo cho chuỗi cung ứng thủy sản tại Việt Nam Ngoại ngữ 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích liên minh chiến lược của apple: case study với microsoft và paypal Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu, phân tích giải pháp mobile backhaul và ứng dụng triển khai trên mạng viễn thông của VNPT tuyên quang Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top