huahaonam2008

New Member

Download miễn phí Đồ án Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Trung tâm TM và XNK Hà Nội





Nếu mua lẻ, khách hàng phải trả tiền mặt, nhân viên bán hàng phải ghi nhận mặt hàng, số lượng bán, đơn giá bán tương ứng với từng mặt hàng, xác định thuế suất GTGT và nhận tiền của khách hàng. Ðơn giá bán tùy theo thời điểm bán cũng như khách mua và thường do cửa hàng trưởng quy định. Cuối ca bán hàng, nhân viên này phải tổng hợp các mặt hàng mà mình bán được để lập hóa đơn, trên đó xem như người mua là chính nhân viên bán hàng này, đồng thời phải nộp hết số tiền bán được cho thủ quỹ.

Nếu khách hàng muốn mua trả tiền sau phải được phép của cửa hàng trưởng để thỏa thuận về thời hạn thanh toán. Ðiều này cũng được ghi nhận trên hóa đơn cho khách hàng này để tiện việc theo dõi công nợ của người mua.

Bất kỳ hóa đơn kiểu nào, ngoài số thứ tự của hóa đơn, mỗi hóa đơn chỉ thuộc một quyển hóa đơn mang một số seri nào đó. Mỗi loại hàng có một tỷ lệ thu thuế khác nhau do ngành thuế quy định. Trên một hóa đơn bán hàng chỉ bán những mặt hàng có cùng một thuế suất GTGT mà thôi. Công việc bán hàng xảy ra hàng ngày khi có khách mua.

 

Cuối tháng, công ty phải lập các báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng bán, báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng mua cho chi cục thuế, tình hình sử dụng hóa đơn của mỗi quyển hóa đơn (mỗi quyển bán được bao nhiêu hóa đơn, tờ hóa đơn nào không dùng, tổng tiền thu từ bán hàng, tiền thuế GTGT tương ứng là bao nhiêu), hạch toán giá vốn hàng bán, tình hình kinh doanh bán hàng, báo cáo tồn đầu - nhập - bán - tồn cuối từng mặt hàng, thẻ kho từng mặt hàng tại mỗi cửa hàng. Có nhiều phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán như bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước. Công ty phải quyết định chọn một cách và báo cho cơ quan quản lý biết về cách hạch toán của mình. Ðể cho đơn giản ta giả thiết đơn vị hạch toán giá vốn hàng bán bằng phương pháp bình quân gia quyền. Ðơn giá vốn của mỗi mặt hàng tại mỗi cửa hàng trong tháng bằng tổng của số tiền tồn cuối tháng trước và số tiền mua chia cho tổng số lượng tồn cuối tháng trước và số lượng nhập của mặt hàng đó vào cửa hàng trong tháng. Từ đơn giá vốn của mỗi mặt hàng tại mỗi cửa hàng người ta mới xác định được trị giá vốn của hàng đã bán ra trong bảng báo cáo nhập - xuất - tồn, cũng như trong bảng kết quả kinh doanh bán hàng và trên thẻ kho của từng mặt hàng trong tháng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n một số các tiêu chuẩn cụ thể nào đó. Trọng tâm của công việc này là xét đến các phụ thuộc dữ liệu, nghĩa là các mối ràng buộc có thể có hiện hữu của lược đồ.
f
r
Cho R = {a1, a2,.., an} là tập các thuộc tính, r = {h1, h2,.., hm} là một quan hệ trên R, và A, B Í R (A, B là tập cột hay tập thuộc tính). Khi đó ta nói A xác định hàm cho B hay B phụ thuộc hàm vào A trong r ký pháp A B
f
("hi, hj Î r) (("a Î A ) ( hi(a) = hj(a)) Þ ("b Î B ) (hi(b) = hj(b) ))
r
Ta sẽ viết A ® B thay cho A B
Nhận xét: Ta có thể thấy rằng B mà phụ thuộc hàm vào A, nếu hai dòng bất kỳ mà các giá trị của tập thuộc tính A mà bằng nhau từng cặp một, thì kéo theo các giá trị trên tập thuộc tính B cũng phải bằng nhau từng cặp một.
Ví dụ 1.4: Xét quan hệ ThiSinh
SBD
HoTen
DiaChi
Tinh
KhuVuc
KHA0001
Nguyễn Văn An
12 Kỳ lừa
Lạng Sơn
1
KHA0002
Nguyễn Hải Anh
16 Hàng đào
Hà Nội
3
KHA0003
Vũ Vân Anh
40 Trần hưng đạo
Hải Dương
2
Trong quan hệ ThiSinh, dựa vào định nghĩa phụ thuộc hàm của quan hệ ta có: {Tinh} ® {KhuVuc}
{SBD} ® {HoTen, DiaChi, Tinh, KhuVuc}
Khái niệm phụ thuộc hàm miêu tả một loại ràng buộc(phụ thuộc dữ liệu) xẩy ra tự nhiên nhất giữa các tập thuộc tính.
Dễ thấy Fr là tập tất cả các phụ thuộc hàm đúng trong r.
Chẳng hạn có tập phụ thuộc hàm F={A®B, B®C} thì A®C suy ra từ F. Gọi F+ là bao đóng (Closure) của F, tức là tập tất cả các phụ thuộc hàm được suy diễn logic từ F. Nếu F = F+ thì F là họ đầy đủ (Full Family) của phụ thuộc hàm. Để xác định khoá của lược đồ quan hệ và các suy diễn logic giữa các phụ thuộc hàm cần thiết phải tính được F+ từ F. Xét hệ tiên đề Armstrong.
Gọi R(U) là lược đồ quan hệ với U = {A1, A2, ... An} là tập các thuộc tính và X, Y, Z Í U. Hệ tiên đề Armstrong bao gồm:
A1 (Phản xạ): Nếu Y Í X thì X® Y
A2 (Tăng trưởng): Nếu Z Í U và X ® Y thì XZ ® YZ, trong đó kí hiệu XZ là hợp của hai tập hợp X, Z thay cho kí hiệu X È Z
A3 (Bắc cầu): Nếu X ® Y và Y ® Z thì X ® Z
Với những lập luận trên có thể rút ra những nhận xét: Giả sử F là tập các phụ thuộc hàm đúng trên quan hệ r. Nếu X ® Y là một phụ thuộc hàm được suy dẫn từ F nhờ hệ tiên đề Armstrong thì X ® Y là đúng trên quan hệ r.
Những kết luận suy ra từ hệ tiên đề Armstrong:
Luật hợp: Nếu X ® Y và X ® Z thì X ® YZ
Luật tựa bắc cầu: Nếu X ® Y và WY ® Z thì WX ® Z
Luật tách: Nếu X ® Y và Z Í Y thì X ® Z
II.6 Khóa
Khóa của quan hệ là một hay một tập hợp các thuộc tính là nguồn của các phụ thuộc hàm có đích là các thuộc tính khác của quan hệ.
Giả sử r = {h1, h2,.., hm} là một quan hệ, s = là một sơ đồ quan hệ, trong đó R = {a1, a2,..., an} là tập các thuộc tính, F là tập tất cả các phụ thuộc hàm trên R. Gọi Y là một họ f trên R và A Í R. Khi ấy A là một khoá của r(tương ứng là một khoá của s, một khóa của Y) nếu: A®R (A®R Î F+, (A, R) ÎY).
Nghĩa là A phải thoả mãn các tính chất: Với bất kỳ hai bộ h1, h2 Î r đều tồn tại một thuộc tính a Î A sao cho h1(a) ¹ h2(a). Nói cách khác, không tồn tại hai bộ mà có giá trị bằng nhau trên mọi tập thuộc tính của A. Điều kiện này có thể viết t1(A) ¹ t2(A). Khi biết giá trị thuộc tính trong A sẽ biết được các giá trị của thuộc tính khác.
Theo định nghĩa của Codd: Nếu có hai dòng bằng nhau trên các giá trị của khoá A thì sẽ kéo theo bằng nhau trên các cột còn lại. Như vậy sẽ có hai cột bằng nhau, điều này không thể có được và nếu có thì đấy là dữ liệu nhầm lẫn.
Chúng ta gọi A(A Í R) là một khoá tối tiểu của r(s, Y) nếu: A là một khoá của r(s, Y) tức A ® R và Bất kỳ một tập con thực sự của A không là khoá của r(s, Y) hay không tồn tại A' tập con thực sự A' Ì A mà A' ® R.
Khóa chính là hình ảnh của cột mã số, số thứ tự. Khóa đóng một vai trò rất quan trọng trong tìm kiếm, sau khi tìm kiếm thì người ta mới tiến hành cập nhật, xử lý dữ liệu.
Dù rằng dễ thấy A có thể chính bằng R nhưng người ta vẫn phải đi tìm khóa tối thiểu, để quá trình tìm kiếm bản ghi là nhanh nhất. Một sơ đồ quan hệ có thể có nhiều khóa, thậm chí còn có nhiều khoá tối thiểu.
Ví dụ 1.5: Xét bảng quan hệ BanHang Mỗi giá trị của khóa MaHang đều xác định duy nhất một loại mặt hàng
MaHang
TenHang
SoLuong
DonGia(USD)
CPUIT1001
Intel Core 2 Duo E6550
1
177
RAMKM18
KingMax 1GB/1066
2
52
MBAS046
ASUS P5K-E Wifi
1
198
II.7 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Việc biểu diễn quan hệ thông qua một CSDL quan hệ đảm bảo làm tối thiểu sự dư thừa thông tin, cập nhật dữ liệu nhanh và không rời rạc.
Mục đích của biểu diễn quan hệ qua các chuẩn để thoả mãn từng phần hay toàn bộ các tiêu chuẩn trên.
Do việc cập nhật dữ liệu gây nên những dị thường dữ liệu cho nên các quan hệ cần được biến đổi thành các dạng phù hợp. Quá trình đó được xem là quá trình chuẩn hoá. Quan hệ được chuẩn hoá là quan hệ mà trong đó mỗi miền của một thuộc tính chỉ chứa những giá trị nguyên tố(Atomic) nghĩa là không phân nhỏ được nữa và do đó mỗi giá trị trong quan hệ cũng là nguyên tố. Quan hệ có chứa các miền giá trị không nguyên tố gọi là quan hệ không chuẩn hoá.
Một quan hệ được chuẩn hoá có thể thành một hay nhiều quan hệ chuẩn hoá khác và không làm mất mát thông tin. Quan hệ được gọi là chuẩn hoá nếu số các thuộc tính trong mọi bộ giá trị của quan hệ là không đổi.
Chuẩn hóa 1NF: Mọi quan hệ chuẩn hóa đều ở dạng chuẩn thứ nhất.
Trong số các phụ thuộc hàm của một quan hệ R có một phụ thuộc hàm có nguồn là tập con của khóa. Tức là toàn bộ các thuộc tính của mỗi bộ trong quan hệ đều mang giá trị đơn.
Chuẩn hóa 2NF: Một quan hệ ở dạng chuẩn thứ hai nếu: Nó ở dạng chuẩn thứ nhất; Mỗi thuộc tính không khóa của quan hệ R phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa chính.
Nói một cách khác một quan hệ không thuộc dạng chuẩn thứ hai nếu có một thuộc tính không phải là khóa chính mà chỉ phụ thuộc vào một phần của khóa chính. Ví dụ: K ® Y và X ® Z thì không tồn tại trường hợp X Í K. Trong đó K, X, Y, Z là tập con của quan hệ R, K là khoá chính của quan hệ R.
Quan hệ ở dạng chuẩn hai theo nghĩa chặt nếu có phụ thuộc hàm gián tiếp.
Chuẩn hóa 3NF: Một quan hệ thuộc dạng chuẩn thứ ba nếu: Nó ở dạng chuẩn thứ hai; Tồn tại một hay một tập các thuộc tính là nguồn của phụ thuộc hàm trực tiếp có đích lần lượt là các thuộc tính khác của quan hệ.
Quan hệ ở dạng chuẩn ba theo nghĩa chặt nếu mọi phụ thuộc hàm đi ra từ khoá của quan hệ đều là sơ cấp và trực tiếp. Ví dụ: K ® Y và Y ® X thì không tồn tại K ® X.
Nói một cách khác một quan hệ không thuộc dạng chuẩn thứ ba nếu có một cột không thuộc khóa chính mà phụ thuộc vào một cột khác cũng không thuộc khóa chính.
Chuẩn hóa BCNF: Một quan hệ ở dạng chuẩn Boyce-Codde nếu: Nó ở dạng chuẩn thứ ba; Không tồn tại một phụ thuộc hàm nào có nguồn là một thuộc tình không khóa và đích là một phần của khóa. Ví dụ: K ® Y và X Í K thì không tồn tại Y ® X
Các dạng chuẩn hóa trên thường xuyên được sử dụng trong thiết kế CSDL quan hệ
Các chuẩn cho phụ thuộc hàm đa trị:
Chuẩn hóa 4NF: Một quan hệ là ở dạng chuẩn thứ tư nếu: Nó là ở dạng chuẩn Boyce-Codd; Nếu có tồn tại một phụ thuộc hàm đa trị không tầm thường thì nguồn của phụ thuộc hàm là khoá của quan hệ .
Chuẩn hóa 5NF:
Một quan hệ R ở dạng chuẩn 5 nếu mọi phụ thuộc hàm nối gây ra bởi các khoá của quan hệ R.
Khảo sát nơi thực tập
III.1 Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Điện tử Tin học FSC
Ngày thành lập: 27 tháng 03 năm 2002
Trụ sở chính: Tầng 1 Toà nhà 3B – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Website:
Điện thoại: 04.8688809, 04.8688832
Fax: 04.8688810
Email: [email protected]; [email protected]
Vốn điều lệ: 3.000.000.000đ
Giám đốc: Đỗ Chí Cường
Phó Giám đốc: Trần Việt Cường
FSC được thành lập vào tháng 3 năm 2002 trên cơ sở một nhóm chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Đến nay, FSC đã xây dựng được một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, dày dạn kinh nghiệm, quy trình sản xuất hợp lý, tổ chức quản lý chuyên nghiệp trong việc tư vấn, lập và triển khai thực thi các dự án lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử và tự động hoá.
Tinh thần của FSC là  tinh thần không ngừng học hỏi và luôn nỗ lực vươn cao, xây dựng một FSC đoàn kết, vững mạnh. Mong muốn của FSC là hướng tới một công ty Việt Nam kiểu mẫu trong thời kỳ mới: Quản lý chuyên nghiệp, năng động hiệu quả, đậm đà bản sắc văn hóa Việt.
Mục tiêu của FSC là tập trung nghiên cứu đưa các giải pháp hữu ích dựa trên các công nghệ tiên tiến vào cuộc sống để đem lại sự giàu có về vật chất và phong phú về tinh thần góp phần làm giàu cho đất nước và xã hội.
Tiêu chí hoạt động của chúng tui là "Phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể của người Việt", mang trí tuệ và bản sắc của người Việt ra thế giới. Bởi vậy FSC luôn tập trung đầu tư vào con người, trọng người hiền, đãi người tài, tạo điều kiện tốt nhất để phát huy sức mạnh của mỗi người trong một tập thể thống nhất để tạo nên sức mạnh của công ty.
Lĩnh vực chuyên sâu của FSC là tập trung đầu tư vào sản xuất các sản phẩm phần mềm, nghiên cứu lắp đặt các hệ thống quản lý tổng thể, tích hợp với các sản phẩm điều khiển, điện tử công nghệ cao. FSC luôn nỗ lực phấn đấu để trở thành một công ty công nghệ hàng đầu tại Việt ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH IMC của bột GIẶT OMO và PHÁC THẢO CHƯƠNG TRÌNH IMC Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích môi trường Singapore và phương thức xâm nhập cho cà phê hạt Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Kỹ thuật phân tích và kiểm soát chất Bia thành phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ an toàn thực phẩm và các khuyến cáo cho chuỗi cung ứng thủy sản tại Việt Nam Ngoại ngữ 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích liên minh chiến lược của apple: case study với microsoft và paypal Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu, phân tích giải pháp mobile backhaul và ứng dụng triển khai trên mạng viễn thông của VNPT tuyên quang Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top