nhi04x3d

New Member

Download miễn phí Đề tài Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất





Sự biến động của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp phản ánh trên các chứng từ kế toán sẽ được theo dõi trên các tài khoản kế toán. Đây là phương pháp mà kế toán phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và biến động của vật tư trong doanh nghiệp. Để kế toán tổng hợp các trường hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng một số tài khoản sau :

ã TK 152 - “Nguyên vật liệu” : Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế .

 

Tài khoản 152 có kết cấu như sau:

 Bên Nợ : -Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu .

- Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

 Bên Có: - Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho .

 - Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng mua trả lại .

 - Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên vật liệu .

 - Kết chuyển trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


th.toán với ngời bán
Kế toán
các chi nhánh
Sơ đồ 2.2 :
2.1.3.2 Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo và sổ kế toán
Nhà máy áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1411- TC/ QĐ/ CĐKT ngày 1/11/1995 và các văn bản, thông tư hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ của nhà máy Thiết bị bưu điện bao gồm những chứng từ bắt buộc và những chứng từ nội bộ theo hướng dẫn của bộ Tài Chính. Các chứng từ thường được sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm.
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.
- Thẻ TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ..
- Danh mục tài khoản của nhà máy sử dụng hầu hết các tài khoản theo QĐ 1141. Nhà máy cũng sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 để ứng yêu cầu quản lý.
- Hình thức kế toán nhà máy áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ .
- Trình tự ghi sổ tuân theo các bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ ở nhà máy thiết bị bưu điện.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Các nhật ký
Sổ (thẻ) chi tiết
Bảng kê và NKCT
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
Hệ thống báo cáo bao gồm hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc gồm:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu sổ 01- DN).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( B02- DN).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( B03- DN ).
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( B09- DN ).
+ Và các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý nội bộ nhà máy như: Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo sản lượng doanh thu...
Công tác kế toán ở nhà máy mang tính chất thủ công. Việc ứng dụng tin học chỉ là ứng dụng chương trình Excel hỗ trợ cho việc tính toán và lập bảng biểu.
Kỳ kế toán của nhà máy là quý, nhà máy kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán, cuối kỳ tính giá thực tế theo phương pháp hệ số giá, hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thực hiện khấu hao tài sản theo phương pháp tuyến tính.
2.2 Tình hình thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Thiết Bị Bưu
Điện Hà Nội .
2.2.1 Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu của nhà máy
Kể từ khi bước sang cơ chế thị trường, với nhiệm vụ tự hạch toán, tự quản lý kinh doanh, Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện đã không ngừng đổi mới qui mô sản xuất, đầu tư mới nhiều qui trình công nghệ tiên tiến hiện đại, từng bước đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ trong cả nước Có thể nói rằng song hành cùng với sự phát triển lớn mạnh của toàn ngành bưu điện, chúng ta không thể không nhắc đến những nỗ lực phấn đấu của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện, một trong những con chim đầu đàn của ngành bưu chính viễn thông Việt Nam.
Chính xuất phát từ mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu “khó tính” của thị trường thì yếu tố đầu vào cho Nhà máy (là các loại nguyên vật liệu) cũng ngày càng đa dạng và phong phú cả về số lượng, chất lượng, qui cách và chủng loại. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi nhu cầu về nguyên vật liệu không chỉ đơn thuần được giải quyết từ những nguồn trong nước mà chúng còn được nhập từ các nhà sản xuất nước ngoài để đáp ứng những chức năng kỹ thuật cao cho sản phẩm ( thông thường là những loại nguyên vật liệu thuộc về lĩnh vực điện tử viễn thông mang tính chất khoa học kỹ thuật cao)
Hiện nay, Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sử dụng tới gần 3000 chủng loại nguyên vật liệu khác nhau. Trong đó có những nhà cung cấp trong nước như: Công ty kim khí tổng hợp, Công ty thiết bị văn phòng, Viện máy công cụ, v.v Các thiết bị điện tử, linh kiện máy điện thoại, đồng hồ, bột nhựa được nhập từ những nhà cung cấp lớn trên thế giới như: Công ty Siemen của Đức, Tập đoàn Motorola AT & T của Mỹ và một số Công ty của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản
Ngoài ra để quản lý vật tư không những đảm bảo cho yêu cầu tiếp nhận nhanh chóng, chính xác cả về số lượng, chất lượng, chủng loại cũng như việc xuất dùng vật liệu được kịp thời, đầu đủ, Nhà máy đã cho lập 7 kho vật tư để lưu trữ vật liệu gồm : kho vô tuyến dụng cụ, kho kim khí, kho tạp phẩm (Trần phú), kho Thượng Đình, kho PVC, kho Lim, kho bán thành phẩm. Mỗi kho đều có thủ kho riêng với trách nhiệm theo dõi vật liệu về số lượng cũng như các điều kiện đảm bảo về mặt chất lượng. Trong trường hợp xảy ra thiếu hụt mất mát, Nhà máy sẽ có những hình thức kỷ luật phù hợp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các thủ kho trong việc bảo vệ tài sản chung của nhà máy.
Chi phí nguyên vật liệu được Nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xác định cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm. Tất cả mọi nhu cầu về nguyên vật liệu đều phải được xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất.
Trong công tác hạch toán, mỗi loại vật liệu đều được phản ánh trên một tài khoản riêng, các qui định về thủ tục nhập, xuất và luân chuyển chứng từ luôn được bộ phận kế toán Nhà máy thực hiện và kiểm tra nghiêm túc, đầy đủ.
2.2.2 Phân loại nguyên vật liệu ở nhà máy
Để phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học, chính xác, đầy đủ và kịp thời cũng như do xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh doanh đa sản phẩm, nhà máy đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
Vật liệu chính: gồm sắt, thép, nhựa, linh kiện điện tử, bán thành phẩm mua ngoài
Vật liệu phụ: gồm hoá chất, băng dính, bút viết
Nhiên liệu phục vụ cho quản lý và sản xuất: xăng, dầu nhờn
Phụ tùng thay thế các loại : gồm mũi khoan, đá mài
Với gần 3000 loại nguyên vật liệu khác nhau được sử dụng thì việc phân loại như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các bộ phận liên quan như: phòng kế hoạch, phòng vật tư, phòng kế toán thống kê, các kho, các phân xưởng sản xuất thống nhất trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Tuy nhiên việc phân loại trên đây chỉ mang tính tương đối bởi có thể đối với nhóm sản phẩm này thì nguyên vật liệu A là nguyên vật liệu chính song ở nhóm sản phẩm khác thì vẫn nguyên vật liệu A lại chỉ đóng vai trò là nguyên liệu phụ. Do đó khi hạch toán, đòi hỏi kế toán vật liệu phải có một trình độ hiểu biết nhất định về vai trò của từng loại nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm để tránh sự nhầm lẫn.
2.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu ở nhà máy thiết bị bưu điện:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu trên cơ sở các chứng từ liên quan để ghi chép vào sổ sách kế toán một cách thống nhất, hợp lý.
2.2.3.1 Đánh giá vật liệu nhập kho:
Đối với vật liệu nhập kho, xảy ra một số trường hợp cơ bản sau đây:
Trường hợp 1:
Thông thường nguyên vật liệu nhập về được giao tận nơi (tại nhà máy) thì khi đó giá vật liệu nhập kho là giá bán ghi trên hoá đơn cộng với các loại chi phí khác như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ mà theo thỏa thuận trong hợp đồng Nhà máy phải chịu. Ví dụ ta có phiếu nhập kho sau:
Tổng công ty bc-vt việt nam
Nhà máy thiết bị bưu điện Phiếu nhập kho Số: 65
Ngày 15 tháng 11 năm 2002
Người nhập hàng: Trần Hùng
Theo hợp đồng số: 28 ngày 10 tháng 11 năm 2002
Nhà cung ứng: Đinh Minh Châu - 11 Đường La Thành - Hà Nội
Nhập tại kho: Kim khí
STT
Tên hàng, qui cách
Đơn vị
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
01
Thép ống 70 x 8 ly
Kg
120
120
9000
1.080.000đ
Vận chuyển
56.000đ
Cộng
1.136.000đ
Thuế VAT (10%)
113.600đ
Cộng: 1.249.600đ
Trị giá thành tiền: Một triệu hai trăm bốn chín nghìn sáu trăm đồng
Phụ trách vật tư Người giao Thủ kho Người lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Như vậy theo phiếu nhập kho trên thì giá nhập kho của loại vật liệu thép ống 70 x 8 ly là 1.080.000 + 56.000 =1.136.000 đ
Trường hợp 2:
Nguyên vật liệu có thể không được nhà cung cấp giao tận nơi mà phòng cung ứng vật tư của nhà máy phải trực tiếp tới tận cơ sở để xem xét chất lượng, qui cách, chủng loại, giá cả vật tư để liên hệ mua và vận chuyển về kho. Khi đó kế toán vật liệu hạch toán vật liệu nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn của người bán cộng (+) chi phí thu mua (công tác phí, chi phí vận chuyển)
Trường hợp 3:
Do đặc thù nhà máy phải nhập một số nguyên vật liệu từ nước ngoài như: Kính hiển vi điện tử, máy xoá temnên việc hạch toán những nguyên liệu này có một số đặc trưng cơ bản sau: Vật liệu được giao nhận tại cầu cảng, nên trong trường hợp này kế toán hạch toán vật liệu nhập kho theo giá ghi trên hoá đơn + thuế nhập khẩu + chi phí vận chuyển vật liệu về kho .
Ví dụ: ta có phiếu nhập kho đối với mặt hàng Thiếc hàn dây của Công ty TNHH Huyn đai như sau:
Tổng công ty bc-vt việt nam
Nhà máy thiết bị bưu điện Phiếu nhập kho Số: 33
Ngày 20 tháng 10 năm 2002
Nhập của: Hyun đai Coporation., Ltd
Theo chứng từ: Hợp đồng số 06 ngày 13 tháng 10 năm 2002
Của: Anh Sơn
Nhập tại kho: Kim khí
STT
Tên hàng, qui cách
Đơn vị
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Yêu cầu
Thực nhập
01
Thiếc hàn dây
Kg
1700
1700
1,50USD
2550USD
=39.083.850đ
Thuế nhập khẩu
1.172.515đ
Cộng
4...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top