herotroy1015

New Member

Download miễn phí Đề tài Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán tscđ hữu hình trong các doanh nghiệp





Rõ ràng là áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì thời gian thu hồi giá trị của TSCĐ nhanh hơn rất nhiều, như ví dụ trên thì chỉ trong vòng 4 năm đã thu hồi được 80% giá trị TSCĐ trong khi đó thời gian sử dụng mới hết 57% thời gian sử dụng dự kiến.

Như vậy nếu áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì đơn vị đỡ bị ảnh hưởng hơn bởi sự hao mòn vô hình của TSCĐ.

Thứ ba là trung tâm nên có kế hoạch tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn cho các TSCĐ hữu hình. Như đã nói ở trên, hiện tại ở trung tâm chỉ mới phát sinh các nghiệp vụ mang tính chất bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Tuy nhiên công việc này được tiến hành theo định kỳ và số lượng các máy móc thiết bị được bảo dưỡng trong mỗi lần là rất lớn, do đó chi phí bảo dưỡng cho mỗi lần là cũng rất nhiều và với chi phí nhiều như vậy thì tại trung tâm có thể coi đây là nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ và cần tiến hành trích trước chi phí để có thể chủ động trong việc sửa chữa. Trong thời điểm hiện tại thì máy móc, thiết bị viễn thông của đơn vị còn mới và hiện đang sử dụng tốt, tuy nhiên sau một thời gian nữa thì chúng có thể bị hư hỏng, xuống cấp và có thể cần được sửa chữa hay nâng cấp, do đó nếu ngay từ bây giờ trung tâm không tính đến việc xử lý tình huống đó thì khi phát sinh các nghiệp vụ trên kế toán sẽ lúng túng trong việc xử lý. Công việc cần làm trước mắt là Công ty phải có hướng dẫn cụ thể đối với các nghiệp vụ sửa chữa lớn và nâng cấp TSCĐ hữu hình tại đơn vị, các hướng dẫn này phải phù hợp với chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình đã ban hành và sau đó sẽ căn cứ vào các tình huống cụ thể để có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


từ tương ứng là phiếu thu, căn cứ vào kết quả đối soát sản lượng và doanh thu cước thì kế toán doanh thu cước sẽ in ra chứng từ hoá đơn cước điện thoại.
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại trung tâm
Cho đến ngày 31/12/02 trung tâm sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/95 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Tài khoản cấp cao nhất tại đơn vị là tài khoản cấp 4, và các tài khoản cấp 4 chi tiết, ví dụ như:
TK 112121B _ TGNH-TVN-NHNT Việt Nam-BCC
TK 131111B _ Phải thu cước MobiFone – BCC
Ngoài ra do đặc điểm ngành nghề kinh doanh mà trung tâm còn sử dụng thêm một số tài khoản chi tiết khác cho các tài khoản tổng hợp ví dụ như các tài khoản 1363; 1542.. để phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán tại đơn vị. Các tài khoản thêm này đã được sự cho phép của Bộ Tài Chính.
1.3.4. Hình thức sổ kế toán tại đơn vị:
Hiện nay trung tâm KV1 đang áp dụng hình thức sổ kế toán ‘Chứng từ ghi sổ’, do áp dụng hệ thống kế toán máy nên cả sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp đều là những trang sổ tờ rời, tuy nhiên những trang sổ này vẫn tuân thủ theo đúng quy định về sổ sách kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
1.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tại đơn vị:
Do là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên trung tâm chỉ lập các báo cáo nội bộ để gửi lên trên Công ty, Công ty sẽ căn cứ vào các báo cáo do trung tâm chuyển lên để lập các báo cáo tài chính. Theo quy định thì trung tâm phải lập các báo cáo sau:
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối tài khoản (lập theo quý)
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước (lập theo quý)
Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm (lập theo quý).
Thanh toán với Công ty (lập theo quý)
Các báo cáo dùng cho mục đích quản trị gồm có:
Doanh thu BCC (lập theo tháng + quý)
Doanh thu bán hàng hoá (lập theo tháng + quý)
Doanh thu VMS (lập theo tháng + quý)
Chi phí SXKD (BCC vàVMS) (lập theo tháng + quý)
Chi phí sản xuất chung ( BCC và VMS) (lập theo tháng + quý)
Chi phí bán hàng ( BCC và VMS) (lập theo tháng + quý)
Chi hộ CIV (lập theo quý)
Chi hộ Công ty (lập theo quý)
Chi mua TSCĐ và XDCB (lập theo quý)
Lao động và thu nhập (lập theo quý)
Nhập xuất máy, Simcard, phụ kiện (lập theo quý)
Tình hình tăng giảm TSCĐ (lập theo quý)
Báo cáo kế toán tháng được gửi chậm nhất là sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc tháng .
Báo cáo kế toán quý được gửi chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Báo cáo kế toán năm được gửi chậm nhất là sau 25 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
2. Khái quát chung về TSCĐ hữu hình tại đơn vị
2.1. Đặc điểm, phân loại và tình trạng quản lý, sử dụng TSCĐ hữu hình tại đơn vị.
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ hữu hình tại đơn vị
Trung tâm thông tin di động KV I là đơn vị chuyên kinh doanh dịch vụ viễn thông, thông tin di động trên phạm vi rộng khắp miền Bắc nên TSCĐ nói chung hay các máy móc, phương tiện, thiết bị kỹ thuật tại đơn vị nói riêng đóng vai trò tiên quyết đối với sự thành công của đơn vị. Hơn thế nữa hiện nay trên thị trường Việt Nam có hai nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động là Mobifone và Vinafone nên không những máy móc, thiết bị truyền thông phải đủ hiện đại để đảm bảo cung cấp thông tin di động cho khách hàng được kịp thời, liên tục và đảm bảo chất lượng mà còn phải liên tục được hiện đại hoá để có thể cạnh tranh được với Vinafone nhờ việc cung cấp nhiều dịch vụ hơn, chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn. Hiện nay việc thu hút khách hàng tại VMS được thực hiện chủ yếu bằng các đợt khuyến mại, Marketing sản phẩm, cung cách phục vụ khách hàng, tuy nhiên nếu muốn có sự đột phá thì đó chính là ở việc phải đa dạng hoá các sản phẩm thông tin di động, cải tiến chất lượng và hạ giá thành các dịch vụ và TSCĐ tất nhiên giữ một vai trò thiết yếu giúp trung tâm nói riêng và Công ty nói chung thực hiện được điều này.
Với hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, phía đối tác đã cung cấp cho Công ty thông tin di động toàn bộ các máy móc, thiết bị viễn thông vào loại hiện đại nhất hiện nay, đó là các đài thu phát sóng, các trạm BTS, các thiết bị truyền dẫn nhằm có thể phục vụ khách hàng những dịch vụ phong phú, chất lượng và rẻ nhất. Ngược lại phía VMS trang bị toàn bộ cơ sở hạ tầng bao gồm nhà cửa, thiết bị văn phòng để hỗ trợ những điều kiện tốt nhất cho kinh doanh.
2.1.2. Phân loại TSCĐ tại đơn vị.
Với tư cách là một đơn vị hạch toán phụ thuộc thì TSCĐ tại đơn vị có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, trung tâm chỉ có quyền quản lý và sử dụng các TSCĐ này còn quyền sở hữu các tài sản này thuộc về Công ty và tổng Công ty. Do đó TSCĐ ‘của trung tâm’ có thể được phân loại theo các cách sau:
a) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này thì TSCĐ tại đơn vị tăng lên có thể từ các nguồn sau:
TSCĐ tăng do được cấp: Bao gồm các TSCĐ được Công ty VMS, tổng Công ty hay phía đối tác (tập đoàn Comvik) cấp cho trung tâm sử dụng và các tài sản này có thể là máy móc thiết bị viễn thông hay có thể là các thiết bị văn phòng, thiết bị quản lý loại tài sản này chiếm tới 90% tổng giá trị TSCĐ tại đơn vị.
TSCĐ tăng do đơn vị mua sắm: Bao gồm các TSCĐ trung tâm ‘thay mặt’ Công ty thực hiện việc mua sắm để phục vụ cho mục đích sử dụng ở trung tâm tuy nhiên sau đó trung tâm phải tập hợp chi phí mua sắm lên Công ty để chờ được duyệt, các tài sản này thường có giá trị nhỏ và chủ yếu phục vụ cho văn phòng như máy điều hòa, máy vi tính, bàn ghế và loại tài sản này chiếm khoảng 6,3% tổng giá trị tài sản ‘của trung tâm’.
TSCĐ tăng do công tác XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng: Bao gồm các hạng mục công trình trung tâm tự xây dựng hay thuê ngoài thuộc quyền sử dụng của trung tâm, tuy nhiên cũng như tài sản cố định mua sắm thì quyền sở hữu lại thuộc Công ty VMS hay tổng Công ty bưu chính viễn thông, loại tài sản này chiếm 2,5% tổng giá trị tài sản tài sản cố định ‘của trung tâm’.
TSCĐ tăng do điều chuyển từ đơn vị khác: Bao gồm các TSCĐ có được do điều chuyển từ trung tâm KV II hay KV III, các tài sản được điều chuyển này thuộc quyền quản lý và sử dụng của đơn vị, tổng số tài sản được hình thành theo kiểu này chiếm khoảng 1,2% tổng giá trị tài sản cố định ‘của trung tâm’.
b) Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
TSCĐ dưới hình thức máy móc, trang thiết bị viễn thông như các tổng đài, các trạm thu phát BTS, các thiết bị truyền dẫn chiếm 69,8% tổng giá trị tài sản cố định ‘của trung tâm’.
TSCĐ dưới hình thức phương tiện vận tải như thang máy, ô tô chiếm 7,2%
TSCĐ dưới hình thức nhà cửa, vật kiến trúc như các phòng làm việc, nhà để xe, hội trường chiếm 14,6% tổng giá trị tài sản cố định ‘của trung tâm’.
TSCĐ dưới hình thức các thiết bị văn phòng, thiết bị quản lý như máy vi tính, bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ, máy điều hòa chiếm 8,4% tổng giá trị TSCĐ.
c) Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm 92,2% tổng giá trị TSCĐ.
Đất đai và TSCĐ không khấu hao chiếm 7,8% tổng giá trị TSCĐ.
2.1.3. Tình trạng q...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top