Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển các mô hình hợp tác xa kiểu mới ở huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định





Ban trù bị chuyển đổi giúp HTX tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản vốn quỹ trong HTX. Căn cứ vào hồ sơ chứng từ để kiểm kê đủ số lượng trên sổ sách và giá trị thực tế. Trên cơ sở đó đề xuất hướng xử lý đối với từng loại tài sản. Làm rõ các tài sản phúc lợi công cộng, tài sản phục vụ sản xuất, xác định tài sản không chia, tài sản được chia. Chỉ phân bổ giá trị tài sản được chia cho xã viên sau khi đã cân đối, giải quyết các khoản phải thu, phải trả từ đó định ra vốn góp cho xã viên HTX.

Về công nợ; xác định rõ nợ phải trả gồm các khoản HTX nợ ngân hàng, nợ các đơn vị tổ chức Nhà nước, các đối tượng khác và nợ nội bộ xã viên HTX, phải làm rõ nguồn gốc nợ, số nợ và tính chất nợ để xử lý theo tinh thần các quy định của Nhà nước và quyết định của đại hội xã viên.

Đối với nợ phải thu; cần có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của xã viên, và xác định những khoản nợ HTX, miễn giảm cho xã viên do đại hội xã viên quyết định.

Xác định xã viên cũ, phân bổ số vốn cho xã viên. Việc phân bổ vốn có thể căn cứ vào số hộ, số lao động hiện tại hay số lao động ở các mốc khác nhau có tính đến sự đóng góp của xã viên.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ố hóa 11 km.
Kênh tưới cấp III (560 kênh) có chiều dài là 470,260 km, đã kiên cố được 31 km.
Hệ số tưới theo năng lực thiết kế của công trình là 0,82 l/s/ha.
+ Hệ thống các trạm bơm:
Có 1 trạm bơm lớn và trạm bơm Cốc Thành 7 máy x 32.000 m3/hay phục vụ tiêu cho Vụ Bản và 1 phần thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc.
Có 1 trạm bơm vừa với 34 máy x 4.000 m3/h
Có 1 trạm bơm trung bình có 7 máy x 2.500 m3/h
Có 1 trạm bơm nhỏ với 21 máy x 10003/h
Ngoài ra còn có 116 trạm bơm điện của các HTX với công suất là từ 540 m3/hay đến 2.500 m3/h. Tổng công suất của các trạm bơm trong địa bàn huyện vào khỏng 406.100 m3/h.
Do có sự quan tâm đầu tư rất lớn của Nhà nước các cấp, đặc biệtlà sự đóng góp của nhân dân trong những năm gần đây, hệ thống thủy lợi, thủy nông của Vụ Bản đã và đang tiếp tục được cải tạo, nâng cấp. Diện tích được phục vụ nước tưới, tiêu được nâng lên từ 7651 ha năm 1999 đến năm 2001 đã lên tới ằ 8.000 ha.
Trong đó: Diện tích chủ động là 3.900 ha
Diện tích chủ động 1 phần là 1.500 ha
Diện tích tạo nguồn là 2.600 ha
Nét nổi bật nhất là sự huy động đóng góp của nhân dân để làm kiên cố hóa kênh mương, bước đầu đã đem lại kết quả đáng phấn khởi.
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện trong 3 năm qua (1999 - 2001)
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (1999 - 2001)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số lượng (triệu đ)
Cơ cấu (%)
Số lượng (triệu đ)
Cơ cấu (%)
Số lượng (triệu đ)
Cơ cấu (%)
I. Tổng giá trị sản xuất
443.436
100,00
427.739
100,00
478.664
100,00
1. Ngành N.L. Thủy sản
276.156
62,28
314.969
66,63
318.988
66,64
a. Nông nghiệp
270.709
98,03
309.471
98,25
313.462
98,27
b. Lâm nghiệp
570
0,21
627
0,20
652
0,20
c. Thủy sản
4.877
1,76
4.871
1,55
4.874
1,53
2. Ngành CN - TTCn
96.939
14,42
48.149
10,18
49.330
10,31
3. Ngành T. nghiệp - dịch vụ
103.314
23,3
109.621
23,19
110.346
23,05
II. Các chỉ tiêu bình quân
1. Lương thực BQ/năm (kg)
618
730
735
2. BQ thu nhập người/năm (tr.đ)
1,93
2,14
2,31
(Nguồn: Phòng thống kế huyện Vụ Bản)
Qua bảng 6 cho thấy giá trị sản xuất năm 1999 đạt 443.436 triệu đồng, đến năm 2001 đạt 472.664 triệu đồng (tăng 6,61%). Bình quân trong 3 năm tăng 3,9%/năm. Trong tổng giá trị sản xuất thì giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thuỷ sản hiện chiếm tỷ trọng cao. Năm 1999 chiếm 62,28%, năm 2001 chiếm 66,64%. Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - TTCN chiếm tỷ lệ thấp (Namư 1999 chiếm 04,4242%, năm 2001 chiếm 10,31%). Giá trị sản xuất ngành Thương nghiệp - Dịch vụ năm 1999 chiếm 23,19%, năm 2001 chiếm 23,05%. Nhìn chung qua 3 năm giá trị sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản có tốc độ tăng đáng kể (7,48%). Trong khi ngành Thương nghiệp -Dịch vụ chỉ tăng 3,33%, riêng ngành TTCN - CN lại giảm (21,17%). Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Trong Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản thì giá trị ngành Nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất cao. Năm 1999 nông nghiệp có giá trị sản xuất chiếm 98,03%, năm 2000 có giá trị sản xuất chiếm 98,27%.
Như vậy xét trên góc độ tổng thể các điều kiện tự nhiên (Đất - Nước - Khí hậu - Thủy văn) là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội nói chung cho thấy Vụ Bản là một huyện có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế nói chung - đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, nhất là sản xuất ngành trồng trọt nhưng vẫn chưa được quản lý, khai thác - sử dụng có hiệu quả. Bên cạnh đó các hạn chế, khó khăn cũng không ít trở ngại. Vấn đề cốt lõi hiện nay là Vụ Bản phải tập trung mọi nguồn lực để phát triển sản xuất trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn lực đó.
iv.Phương pháp nghiên cứu.
1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu.
Mỗi môn khoa học đều nghiên cứu phạm vi điều kiện nhất định xảy ra trong tự nhiên và trong xã hội. Trong quá trình nghiên cứu người ta phải sử dụng các phương pháp khác nhau, đặc đỉem của phương pháp bắt nguồn từ tính chất của hiện tượng nghiên cứu. Tổng thể các phương pháp nhằm nhận thức hiện tượng nghiên cứu. Như vậy, phương pháp bắt nguồn từ thực tiễn khách quan, phản ánh các quy luật của khác quan của đối tượng mình nghiên cứu. Tầm quan trọng của phương pháp nghiên cứu là phản ánh và thực tiễn một công cụ có hiệu quả để nghiên cứu cải tạo thế giới quan. Chính vì thế chúng tui đã chọn phương pháp sau để nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu quá trình chuyển đổi và phát triển các mô hình HTX kiểu mới ở huyện Vụ Bản - Nam Định".
- Phương pháp thống kế kinh tế : là phương pháp nghiên cứu mặt lượng (của các hiện tượng trong tất cả các lĩnh vực hoạt động và sản xuất) trong mối liên hệ với mặt chất của số lớn các hiện tượng kinh tế xã hội xảy ra trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong điều kiện địa điểm và thời gian cụ thể.
- Phương pháp điều tra chọn mẫu điển hình.
- Phương pháp điều tra và đánh giá phát triển nông thôn và một số phương pháp khác.
2. áp dụng các phương pháp nghiên cứu.
áp dụng phương pháp trên vào nghiên cứu đề tài chúng tui tiến hành giải quyết các vấn đề sau:
a. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu của phòng kế hoạch, thống kê kinh tế của UBND huyện Vụ Bản như tình hình cơ bản, báo cáo tổng kết của các HTX, tài liệu nói về kinh tế hợp tác và HTX qua sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: các báo cáo tổng kết của các HTX được nghiên cứu cụ thể, các thông tin về HTX từ ban quản lý xã viên của HTX và các hộ nông dân trước, trong và sau khi chuyển đổi HTX theo luật
Thu thập các quan điểm và ý kiên đánh giá của các chuyên gia và cán bộ trực tiếp chỉ đạo côg tác này.
b. Tổng hợp tài liệu và phân tích tài liệu
- Dùng phương pháp thống kê kinh tế để phân tích tài liệu tổng hợp và phân loại các loại chỉ tiêu so sánh như tốc độ tăng trưởng và so sánh các ngành giữa các mô hình
- Dùng phương pháp duy vật biện chức và duy vật lịch sử để xem xét các hiện tượng, phân tích và đánh giá sự phù hợp của việc đổi mới sang mô hình HTX kiểu mới với quy luật phát triển cũng như chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
- Dùng phương pháp điều tra đánh giá phát triển nông thôn nhằm vào các mục tiêu sau:
+ Đánh giá nhu cầu phát triển nông nghiệp - nông thôn và phát triển chung của cộng đồng. Từ đó xem xét tính phù hợp và những thành tích đạt được của mô hình HTX kiểu mới bên cạnh đó tìm ra những tồn tại và vấn đề mới nảy sinh để tiếp tục nghiên cứu và giải quyết.
+ Xác định các vấn đề cần ưu tiên để tiếp tục nghiên cứu nhu cầu phát triển của nó.
+ Đánh giá khả năng thực hiện (theo tiêu chuẩn kinh tế, xã hội và kỹ thuật) của sự can thiệp đổi mới có kế hoạch.
+ Xác định các điểm cần ưu tiên trong quá trình hoạt động của các mo hình HTX kiểu mới.
+ Tiến hành các hoạt động chính thức cũng như phụ trợ để các mô hình HTX kiểm mới phát triển tốt hơn.
+ Có kế hoạch giám sát các hoạt động phát triển ở những mô hình HTX kiểu mới để kịp thời có những giải pháp giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển, để các mô hình HTX này ngày càng hoàn thiện và ph...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu tổng hợp pholthua lưỡng kim cấu trúc nano xốp làm chất xúc tác cho quá trình tách nước điện hóa tổng thể Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu xác định chế độ xử lý nhiệt, GA3 kết hợp phủ màng đến biến đổi chất lượng quả chanh trong quá trình bảo quản Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Của Quá Trình Khoáng Hóa Một Số Hợp Chất Hữu Cơ Họ Azo Trong Nước Thải Dệt Nhuộm Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chế biến nước cam cô đặc Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu quá trình nhiệt phân biomass sản xuất nhiên liệu sinh học Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu quá trình ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân Hàng Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu quá trình tổng hợp biodiezel từ dầu dừa trên xúc tác dị thể NaOH/MgO Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu quá trình thủy phân protein cá bằng enzym protease từ b.subtilis s5 Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top