baby_pooh_htth

New Member
Đề tài Ngân hàng cho người cùng kiệt - Hướng đi cần thiết nhằm xóa bỏ chênh lệch giàu - cùng kiệt tại Việt Nam

Download Đề tài Ngân hàng cho người cùng kiệt - Hướng đi cần thiết nhằm xóa bỏ chênh lệch giàu - cùng kiệt tại Việt Nam miễn phí





MỤC LỤC
Tóm tắt công trình . . . . 2
Danh mục từ viết tắt . . . . 6
Chương 1: Cơ sở lý luận. . . 7
1. Giải thích các thuật ngữ liên quan. . . . 7
2. Mô hình Grameen Bank. . . 9
2.1 Sơlược về mô hình Grameen Bank. . . . 10
2.2 Ý tưởng xây dựng mô hình Ngân hàng Grameen. . . 10
2.3 Lịch sử hình thành và quá trình phát triểncủa Ngân hàng Grameen. . 11
2.4 Nguyên tắc hoạt động và vận hành của mô hìnhGrameen Bank. . 12
2.5 Điểm khác biệt của mô hình Ngân hàng Grameen so với các ngân hàng khác. . 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . . . 16
Chương 2: Ứng dụng mô hình Grameen Bank ở Việt Nam. . . 17
1. Thành quả của Grameen. . . . 17
1.1 Ở các nước nghèo. . . . 17
1.1.1 Haiti . . . . 17
1.1.2 Ghana. . . . 17
1.2 Ở các nước đang phát triển. . . 18
1.2.1 Trung Quốc . . . 18
1.2.2 Ấn Độ . . . . 19
1.3 Ở các nước phát triển . . . 20
1.3.1 Mỹ . . . . 20
1.3.2 Mehico . . . . 21
2. Thực trạng áp dụng mô hình Grameen Bank ở Việt Nam. . . 21
2.1 Sơ lược về tình hình nghèo tại Việt Nam. . . 21
2.2 Thực trạng cho vay người nghèo của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. . 24
2.2.1 Ngân hàng Thương mại. . . . 24
2.2.2 Các tổ chức TCVM khôngsử dụng phương pháp Grameen. . 25
2.2.2.1 Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP). . . 25
2.2.2.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 28
2.2.3 Các TCTCVMsử dụng phương pháp Grameen. . . 30
2.2.3.1 Quỹ trợ vốn CEP. . . . 30
2.2.3.2 Quỹ Tình Thương -Hội Liên hiệp Phụ nữ. . . 35
2.2.3.3 Mạng lưới TCTCVM M7. . . 38
2.3 Khảo sát thực tế thực trạngvay vốn của các hộ gia đình. . . 41
2.4 Cơ hội và thách thức khi áp dụng mô hình Grameen Bank t ại Việt Nam. . 44
2.4.1 Cơ hội. . . . . 44
2.4.2 Thách thức. . . . 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. . . . 50
Chương 3: Hướng tới xây dựng mô hình Grameen Bank cho phù hợp với điều kiện
Việt Nam. . . . . 52
1. Nhóm giải pháp cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Grameen Bank
cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. . . . 52
1.1 Giải pháp về khách hàng. . . . 52
1.2 Giải pháp về sản phẩm -dịch vụ. . . . 53
1.3 Giải pháp về cách cho vay và hoàn trả. . . 56
1.4 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro. . . . 58
2. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường bên ngoài tác động đến mô hình Grameen Bank.59
2.1 Giải pháp thu hút vốn đầu tư. . . . 59
2.2 Giải pháp về thông tin và công nghệ. . . . 60
2.3 Thu hút và đào tạo nguồn nhân lực. . . 61
2.4 Liên kết với các tổ chức tư vấn về cách kinh doanh. . 61
3. Một số kiến nghị. . . . . 62
3.1 Kiến nghị về khung pháplý cho hoạt động của TCTCVM. . 62
3.2 Kiến nghịvề môi trường kinh tế vĩ mô. . . 63
3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương, TCTCVM, người vay vốn. . 64
3.4 Kiến nghị về mở rộngvà cơ cấu lại hệ thống TCVM. . 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . . . 68
Danh mục tài liệu tham khảo. . . .I
Danh mục phụ lục . . . . III
Danh mục bảng . . . . XXVIII
Danh mục biểu . . . .XXX



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

. Mạng lưới trải dài trên 52
xã thuộc địa bàn 7 huyện với 31.492 hội viên tham gia, trong đó 7.289 người là dân tộc thiểu
số. Vào tháng 12/2007, tổng doanh số cho vay của M7 đạt 2.865.862 USD, giá trị bình quân
Chương 2: Ứng dụng mô hình Grameen Bank tại Việt Nam.
39
mỗi khoản vay là 113 USD. Thành viên của mạng lưới gồm 7 tổ chức đang cung cấp dịch vụ
tiết kiệm tín dụng cho người cùng kiệt theo mô hình do ActionAid thiết kế và hỗ trợ hoạt động từ
năm 1993 tới 2003 và một tổ chức hỗ trợ kỹ thuật. Đó là các Tổ chức thuộc huyện Mai Sơn -
tỉnh Sơn La; huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên; huyện Đông
Triều và Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh; huyện Can Lộc - tỉnh Hà Tĩnh; huyện Ninh Phước - tỉnh
Ninh Thuận và CFRC - Hà Nội. Mục đích hoạt động của các thành viên nhóm M7 là cung cấp
các dịch vụ TCVM cho người nghèo, cộng đồng nghèo, chủ yếu là phụ nữ và gia đình của họ
có cơ hội phát triển kinh tế, cải thiện đời sống và vị thế. M7 hoạt động không vì lợi nhuận mà
vì sự phát triển của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ cùng kiệt và phụ nữ có thu nhập thấp. Khuyến
khích các tầng lớp phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ cùng kiệt tích cực tham gia các hoạt động tạo ra của
cải, giảm cùng kiệt và củng cố kinh tế gia đình; áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào đời sống và nhiệt
tình tham gia các hoạt động xã hội. Trợ giúp những trường hợp đặc biệt như người già cô đơn,
người tàn tật, trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam. Dưới hình thức trả góp nhiều lần, những
món vay rất nhỏ từ mô hình tưởng như “gió vào nhà trống” đã giúp không ít người cùng kiệt khởi
nghiệp, bước từng bước vững chắc.
Với những nỗ lực từ nhiều phía, trong đó yếu tố hỗ trợ hàng đầu là sự mở đường của Nghị
định 28/165- 2007 NĐ-CP cho việc tạo nguồn, M7 đã tích cực mở rộng tiết kiệm ra bên ngoài
tổ chức và ngoài nước, chính nhờ thế mà có sự tăng trưởng rất đáng khích lệ. Tăng trưởng
thành viên và tiết kiệm của M7 (Bảng 2.2.3.3a).
Biểu đồ 2.2.3.3a cho thấy số lượng thành viên tăng đều qua các năm nhưng tăng chậm, ngoại
trừ năm 2009. Tiết kiệm tăng khá nhanh, đặc biệt giai đoạn từ 2003 đến 2007. Nếu so số dư
tiết kiệm năm 2009 so với năm 2003 thì tăng gần 6 lần. Nguyên nhân thành viên ít tăng cũng
chính vì không có nguồn vốn và không có cơ chế tạo nguồn nên M7 không dám mở rộng. Chỉ
tới khi M7 tìm thấy hướng ra mới mạnh dạn phát triển thành viên. Tuy có mở rộng tiết kiệm
nhưng vẫn ở con số khiêm tốn vì thực ra chỉ có 4 tổ chức xin thành lập M7MFI (Tổ chức
TCQMN M7) mới dám mở rộng thành viên tiết kiệm. Ba chương trình còn lại việc tiết kiệm
vẫn bị giới hạn rất lớn.
Cũng nhờ quyết tâm trở thành TCTCVM được cấp phép nên M7 đã mạnh dạn vay nợ bên
ngoài và nhờ đó mà tài sản và dư nợ cũng được cải thiện. Sự tăng trưởng tài chính của M7:
(Bảng 2.2.3.3b).
Chương 2: Ứng dụng mô hình Grameen Bank tại Việt Nam.
40
Kết quả hoạt động tài chính của M7 được cải thiện mạnh vào năm 2009, khi có 4 tổ chức hợp
nhất để xin cấp giấy phép hoạt động. Dư nợ hàng năm tăng xấp xỉ 20% và tài sản cũng tăng
tương ứng. Những kết quả ban đầu còn rất khiêm nhường nhưng nếu như không có Nghị định
28/165 NĐ-CP thì chắc chắn M7 sẽ không tăng trưởng được như vậy. Khi M7MFI được cấp
phép và Chính phủ cho phép M7 được vay bên ngoài, chắc chắc lúc đó tốc độ tăng trưởng của
M7 sẽ không chỉ dừng lại ở con số 28% mà sẽ còn tiến xa hơn nữa, có thể vươn tới mốc 50%.
Chúng ta có thể thấy một số địa phương như tại huyện Uông Bí - Quảng Ninh, TCTCVM nằm
trong mạng lưới M7 với tên gọi "Quỹ khuyến khích phụ nữ phát triển" đã thu hút sự tham gia
của trên 7.000 thành viên là phụ nữ. Trong số đó, đã có gần 1000 thành viên thoát nghèo.
Tham gia tổ chức này, chị em không chỉ được vay vốn làm kinh tế với lãi suất thấp mà còn
được hướng dẫn cách tiết kiệm tín dụng, làm kinh tế cải thiện thu nhập. Riêng Quỹ hỗ trợ phụ
nữ ở Ninh Phước, sau 3 năm triển khai, chương trình đã giúp trên 35% số hộ thoát cùng kiệt đói,
cuộc sống của rất nhiều hộ dân trong vùng được cải thiện.
Mạng lưới M7 áp dụng cho vay theo phương pháp Grameen. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của
từng vùng mà có thể thay đổi cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn. Chúng ta có thể
thấy 2 điển hình sau:
Ở Can Lộc, TCVM ra đời cách đây hơn 10 năm, trong bối cảnh người dân tại huyện này được
đánh giá là một địa phương nghèo, mà nông nghiệp là ngành nghề chủ đạo và cũng là duy
nhất. Nguyên nhân chính của cùng kiệt đói tại đây là do thiếu vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh
và đời sống, người dân thậm chí phải bán cả lúa non trên đồng để chạy tiền. TCVM ra đời
thực sự là một cứu cánh cho khoảng hơn 4000 hộ gia đình trực tiếp và cho nhiều thành phần
kinh tế liên quan. Thời gian đầu mới thành lập, TCVM Can Lộc áp dụng mô hình hoạt động
theo cụm nhóm, nghĩa là thành viên tham gia chương trình sẽ góp tiết kiệm cộng với một ít
tiền từ chương trình cấp xuống, sau đó giải ngân ngay tại cụm, dạng như mô hình góp hội
ngày nay, thành viên sẽ chờ đến lượt mình để được vay vốn. Mô hình này hoạt động được một
thời gian tuy nhiên nó cho thấy nhiều điều bất cập: Lý do thứ nhất thời đó thành viên gửi tiết
kiệm ít, khoản tiền cho vay vì thế cũng không cao; thứ 2 do cán bộ cấp cụm quản lý, trình độ
hạn chế nên gặp nhiều rủi ro; thứ 3 mỗi kỳ chỉ có 1 hay 2 thành viên được vay vốn theo sự
bình bầu xét duyệt của nhóm. Nắm bắt được những hạn chế đó, những người làm chương trình
đã quyết định chuyển đổi theo một mô hình mới. Lần chuyển đổi này gặp khá nhiều khó khăn,
trong đó khó khăn lớn nhất là các cụm trưởng không đồng tình, vì cho rằng khoản tiền lãi
Chương 2: Ứng dụng mô hình Grameen Bank tại Việt Nam.
41
trong mấy năm tích lũy lại được tại cụm nên để lại cho cụm sử dụng. Năm 2002, 100% các
quỹ tiết kiệm tín dụng được vận hành theo hình thức "quỹ - cụm - nhóm". Đây là một mô hình
tốt, phát huy được sự tham gia của thành viên, giải quyết được 3 điều hạn chế của mô hình 1.
Mặc dù khắc phục được những hạn chế của mô hình thứ 1, tuy nhiên mô hình "Quỹ - cụm -
nhóm" cũng không vì thế mà phát huy tối đa hiệu quả của chương trình, đặc biệt là khâu hiệu
quả chi phí hoạt động. "Quỹ - cụm - nhóm" phải trang trải một lượng lớn chi phí vận hành
hàng tháng, đó là chi phí trả phụ cấp cho cụm trưởng, lương cán bộ ban điều hành quỹ, và cán
bộ huyện quản lý.
Ở M7 Ninh Phước thì ứng dụng phương pháp Grameen theo mô hình 2 cấp, cấp huyện và cấp
xã. Thành viên của quỹ là phụ nghèo, những phụ nữ đơn thân. Theo phương pháp này, thành
viên trả dần tiền vay và tiền tiết kiệm theo định kỳ, mỗi kỳ là 15 ngày. Về vốn vay, Quỹ có 4
sản phẩm gồm vốn chung (thời hạn 25 kỳ, mức vay cao nhất 4 triệu), vốn trung hạn (thời hạn
2 năm: mức vay cao nhất 6 triệu), vốn 40 kỳ (thời hạn 40 kỳ mức vốn cao nhất 5 triệu), vốn
thời vụ (th
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân kinh doanh tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Mở rộng hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) Luận văn Kinh tế 0
D Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
D Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Đẩy Mạnh Chính Sách Cho Vay Bất Động Sản Ở Các Ngân Hàng Thương Mại Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng bidv Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top