Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về xây dựng và thực hiện kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của công ty xây lắp - Vật tư - Vận tải sông Đà 12





Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. Những nguyên nhân này có thể là: bản thân doanh nghiệp khách hàng và nhu cầu của họ, Nhà nước với những chính sách kinh tế,.

Ngoài ra Công ty có thể phân tích ảnh hưởng của cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ, phân tích tính đồng bộ của thực hiện kế hoạch các loại sản phẩm.

Để thực hiện được công việc phân tích đánh giá tốt Công ty phải thành lập riêng biệt một bộ phận chuyên thu thập những số liệu, thông tin, tính ra các chỉ tiêu và dựa vào các phương pháp phân tích thích hợp so sánh, liên hệ loại trừ, hồi quy tương quan,. để rút ra những nhận xét chính xác.

Sau khi tiến hành đánh giá rút ra các nhận xét, dự báo trong thời gian tới, có kế hoạch điều chỉnh các chỉ tiêu cần thực hiện như thế nào cho phù hợp, đồng thời phải đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện.

Nói chung ở nước ta thị trường vật liệu xây dựng là tương đối ổn định, hàng năm nhu cầu về xây dựng có tăng nhưng chậm. Tuy nhiên nếu có biến động xảy ra thì lại rất lớn. Chẳng hạn cơn sốt xia măng cách đây vào khoảng 4 năm (1998) đã làm đầy túi tiền những nhà sản xuất và những nhà kinh doanh lớn, nhưng lại đem lại hậu quả dư thừa cho các năm sau đó. Các nhà máy sản xuất liên tục mọc lên với công suất lớn hàng năm cho ra lò hàng triệu tấn xi măng với chất lượng tương đối cao. Cùng với nó là xuất hiện các nhà kinh doanh tiêu thụ sản phẩm đảm nhận các công việc từ thu nhận sản phẩm đến khâu vận chuyển tận nơi tiêu dùng, thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Điều này phản ánh phần nào tốc độ phát triển nền kinh tế xã hội của nước ta. Nhưng hiện nay tình trạng dư thừa, sản xuất ra không tiêu thụ được hay tiêu thụ rất chậm gây ùn tắc ở kênh tiêu thụ, tăng chi phí và kìm hãm vòng quay của vốn, thất thoát và khó bảo toàn bổ sung cho phát triển.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng nghiệp, san mặt bằng xây dựng. Ngành giao thông vận tải vận chuyển vật tư thiết bị bằng đường bộ, đường sông.
Qua quá trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc thi công giảm đi cùng với sự khó khăn về vốn công ty lại phải đối đầu với sự cạnh tranh. Nhất là khi chuyển đổi cơ chế quản lý, nền kinh tế thị trường tạo nên sức ép lớn đối với công ty. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho nhiều công ty khác ra đời và tự do kinh doanh, tự do đầu tư vốn vào các ngành nghề kinh doanh miễn là đem lại lợi nhuận cho công ty. Trong khi đó các công trình lớn như Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Vĩnh Sơn, YALY đã bước vào giai đoạn hoàn thành và đi vào hoạt động nên các hoạt động xây lắp giảm đi, nhu cầu cung ứng vật tư thiết bị cũng giảm đi nghiêm trọng.
Các ngành kinh doanh khác như vận tải, kinh doanh vật tư thiết bị xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn về đầu ra, công tác kinh doanh vật tư thiết bị chịu sức ép do thị trường bị thu hẹp, tiêu thụ sản phẩm ngày càng gặp nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó với sự kiến nghị của đội ngũ lãnh đạo công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty. Bộ xây dựng đã liên tục bổ sung chức năng, nhiệm vụ mở rộng phát triển sang các ngành nghề khác theo nhu cầu của thị trường như gia công cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép xây dựng, gia công chế biến gỗ, sửa chữa trùng tu các phương tiện vận tải thuỷ bộ và máy xây dựng.
Đến cuối năm 1999 nhận thấy nhu cầu thị trường về vật liệu cho xây dựng, công ty chú trọng đến sản xuất công nghiệp với các loại sản phẩm chính là xi măng, vỏ bao và cột điện li tâm. Công ty đã tập trung đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, tăng cường huy động vốn cho nhà máy xi măng sông Đà, xí nghiệp sản xuất bao bì tại Ba La - Hà Đông, xưởng sản xuất cột điện li tâm tại Hoà Bình. Nâng công suất sản xuất xi măng lên 82.000 tấn/năm với các sản phẩm xi măng PC30 và PC40, công suất của sản phẩm bao bì 20 triệu vỏ/năm và cột điện 2.500 cột các loại/năm.
Đi liền với đầu tư mở rộng sản xuất công nghiệp công ty tăng cường đội ngũ nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường ký kết các hợp đồng tiêu thụ lâu dài với khối lượng lớn.
1.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình đi vào sản xuất kinh doanh, dựa vào những căn cứ từ thị trường, xác định nhu cầu thị trường cũng như khả năng sản xuất sản phẩm của công ty, công ty đã có những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cụ thể. Kết quả thực hiện kế hoạch là vấn đề mà công ty luôn quan tâm, tiến hành tổ chức ghi chép đẩy đủ rõ ràng những số liệu liên quan đến sản xuất kinh doanh. Qua đó công ty có thể biết được thực trạng năng lực sản xuất và khả năng xâm nhập thị trường của các sản phẩm công nghiệp với hàng loạt những chỉ tiêu, biện pháp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Biểu 4: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm công nghiệp của công ty.
Tên sản phẩm
Đơn vị
1999
2000
2001
QI/2002
KH
TH
%HT
KH
TH
%HT
KH
TH
%HT
KH
TH
%HT
Xi măng
Tấn
50.639
49.120
97
60.000
54.000
90
70.906
68.400
96,5
18.000
9.000
105
Vỏ baoxi măng
103 cái
4.116
4.121
100,1
3.500
9.559
273,11
16.000
16.398
102,5
4.500
3.314
74
Cột điện li tâm
cột
1.196
1.172
98
919
1.274
138,63
550
559
101,6
Qua bảng trên cho thấykhối lượng sản xuất tăng lên qua các năm. Tuy nhiên phần trăm thực hiện kế hoạch trong mỗi năm về mặt hàng xi măng luôn nhỏ hơn 100%. Thực hiện năm 2000 so với thực hiện năm 1999 109,93% nhưng phần trăm hoàn thành kế hoạch năm 2000 chỉ bằng 90%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng lên đến 126,67% nhưng phần trăm hoàn thành kế hoạch mới là 96,5%. Đến đầu quý I/2002 sản lượng đạt vượt mức kế hoạch 5%. Như vậy các tỷ phần trăm hoàn thành kế hoạch sản xuất cho thấy năng lực sản xuất của máy móc tương đối ổn định và công ty còn chưa khai thác được hết năng lực sản xuất này.
Đối với vỏ bao xi măng tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch tương đối tốt- sản lượng thực hiện tăng mạnhqua các năm. Năm 2000 so với năm 1999 là: 231,95%, năm 2001 so với năm 2000 là: 171,54%.
Tỉ lệ này cho thấy khả năng mở rộng sản xuất tăng qui mô sản phẩm của công ty rất tốt. Công ty có khả năng đáp ứng một lượng lớn các loại vỏ bao miễn là có nhu cầu tiêu thụ.
Năm 2000 mới đi vào sản xuất cột điện, tuy sản lượng sản xuất còn hạn chế, tốc độ tăng lên sau một năm không lớn chỉ đạt 108,7%. Về mặt hàng này công ty gặp một số khó khăn về công nghệ sản xuất giá thành tương đối cao. Chú trọng đổi mới công nghệ, giảm giá thành sản xuất, tăng sản lượng sản xuất đạt công suất thiết kế là vấn đề mà công ty đang tổ chức thực hiện.
Biểu 5: Tổng giá trị thực hiện qua các năm.
1999
2000
2001
Quý I/2002
KH
TH
%HT
KH
TH
%HT
KH
TH
%HT
KH
TH
%HT
tổng giá trị sản lượng
42.273
48.530
114,8
47.751
64.411
134,89
89.355
89.087
99,7
23.668
19.893
xi măng
38.339
38.799
101,2
33.157
41.513
125,2
42.855
40.663
95
14.323
12.504
87,3
vỏ bao
3.934
10.131
257,5
7.594
12.112
159,5
45.081
46.855
104
5.154
5.211
101,1
cột điện
7.000
10.786
154,1
1.419
1.569
110,57
4.191
2.178
52
Tổng giá trị sản lượng đánh giá giá trị sản phẩm công nghiệp của công ty. Chỉ tiêu này cho thấy, ứng với một khối lượng sản xuất nhất định của các loại sản phẩm thì sẽ tạo ra giá trị được tính băng tiền. Theo bảng trên tổng giá trị sản lượng tăng là qua các năm. Thực hiện năm 2000 so với năm 1999 là: 132,72%, năm 2001 so với năm 2000 là: 138,3%. Tình thực hiện kế hoạch năm 1999, 2000 rất tốt, vượt định mức kế hoạch đặt ra là 14,8% và 34,89%. Sang năm 2001 % hoàn thành kế hoạch lại giảm đi chỉ bằng 99,7%. Tuy nhiên lượng giảm đi hàng không lớn và thực trạng này cho thấy sản phẩm của công ty luôn đảm bảo đưọc giá trị và có sức cuốn hút đối với nhu cầu tiêu dùng nó.
Đối với sản phẩm xi măng sản lượng sản xuất thực hiện năm 1999, 2000 đều vượt mức kế hoạch, năm 2001 chưa đạt mức kế hoạch đặt ra là do sự xuống cấp của máy móc trang thiết bị kỹ thuật chưa được sửa chữa, bổ sung kịp thời. Hiện nay vấn đề này đang được công ty từng bước kiểm tra, đánh giá lại và có kế hoạch trùng tu, sửa chữa nhằm nâng cao năng suất làm việc của máy móc. Chi phí để sửa chữa và đầu tư tương đối lớn nên công ty đang gặp vấn đề khó khăn về vốn. Nếu tăng vốn cố định thì vốn lưu thông bị hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công ty vẫn kiên định giữ vững và phát triển qui mô sản xuất.
Vỏ bao xi măng đạt giá trị sản lượng tương đối tốt, hoàn thành vượt mức kế hoạch qua các năm và tăng lên sau mỗi năm. Điều này phản ánh khả năng tiềm lực về sản xuất vỏ bao của công ty rất tốt.
Là sản phẩm mới được sản xuất, cột điện bê tông cũng góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản lượng sản xuất. Hoàn thành kế hoạch năm 2000, 2001 và có xu hướng tăng lên.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất phản ánh khả năng hoàn thành hay năng lực làm việc thực sự của máy móc, cán bộ công nhân viên điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Phản ánh khả năng cung ứng sản phẩm h

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top