tamthainguyen81

New Member
Luận văn luật: Một số vấn đề pháp lý về vận chuyển hàng không quốc tế : Luận văn ThS. Luật: 60 38 60
Nhà xuất bản: Khoa Luật
Ngày: 2006
Chủ đề: Luật Quốc tế
Pháp lý
Vận chuyển hàng không
Miêu tả: 114 tr. + Tóm tắt + Đĩa mềm
Làm sáng tỏ những vấn đề về vận chuyển hàng không quốc tế, những qui định trong các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng không quốc tế, phân tích các qui định tìm ra những hạn chế và bất cập để đưa ra những nhận xét đánh giá về mức độ tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan, nhằm hoàn thiện pháp luật hàng không dân dụng Việt Nam
Luận văn ThS. Luật Quốc tế -- Khoa Luật. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006
MỤC LỤC
Phần mở đầu.........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ..........................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểm của vận chuyển hàng không quốc tế.......................5
1.1.1. Khái niệm............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm vận chuyển hàng không quốc tế..........................................8
1.2. Sự cần thiết phải có những qui định pháp lý điều chỉnh hoạt động vận
chuyển hàng không quốc tế..................................................................................10
1.3. Các giai đoạn phát triển của pháp luật quốc tế về vận chuyển hàng
không....................................................................................................................13
1.4. Một số vấn đề về vận chuyển hàng không quốc tế được đề cập trong các
điều ước quốc tế đa
phương..................................................................................20
1.4.1. Nguyên tắc thiết lập chuyến bay quốc
tế............................................20
1.4.2. Điều chỉnh các hoạt động bay quốc tế trong lãnh thổ quốc gia
khác......................................................................................................................27
1.4.3. Quyền thực hiện chuyến bay.............................................................30
1.4.4. Một số nội dung về hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế........32
1.4.5. Trách nhiệm của người vận
chuyển...................................................35
1.4.5.1. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm của người vận
chuyển.............35
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1.4.5.2. Mức giới hạn trách nhiệm...........................................................36
1.4.6. Thủ tục tố tụng trong vận chuyển quốc tế...................................... ..37
1.4.7. Một số điều ước quốc tế bổ sung Công ước Vac-sa-va về hợp đồng
vận chuyển hàng không quốc tế...........................................................................38
1.4.7.1. Nghị định thư La-hay 1955.........................................................38
1.4.7.2. Công ước Gua-da-la-ja-ra
1961...................................................40
1.4.7.3. Nghị định thư Gua-ta-ma-la 1971..............................................41
1.4.7.4. Bốn nghị định thư Montreal 1975...............................................42
1.4.7.5. Công ước Môn-rê-an 1999..........................................................43
1.4.8. Hệ thống điều ước về trách nhiệm ngoài hợp đồng..........................47
Chương 2. MỘT SỐ QUI ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM...................................................52
2.1. Các giai đoạn phát triển của pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động
vận chuyển hàng không quốc
tế..................................................................................52
2.1.1.Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1976................................................52
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1976 đến 1995.......................................................52
2.1.3.Giai đoạn từ năm 1995 đến nay..........................................................55
2.2. Các qui định cụ thể trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt
động vận chuyển hàng không quốc tế..................................................................56
2.2.1. Pháp luật Việt Nam trong việc xác lập các nguyên tắc để thực hiện
các hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế....................................................56
2.2.2. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh hợp đồng vận chuyển hàng không
quốc tế..................................................................................................................702.2.2.1. Trách nhiệm phát sinh do việc gây thiệt hại đến sức khoẻ, tính
mạng của hành khách cũng như gây hư hỏng, mất hành lý xách tay, hành lý ký
gửi và hàng hoá....................................................................................................73
2.2.2.2. Trách nhiệm phát sinh do vận chuyển chậm hành khách, hành lý
và hàng
hoá...........................................................................................................81
2.2.3. Qui định về cơ quan giải quyết tranh chấp trong vận chuyển hàng
không quốc tế.......................................................................................................86
Chương 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ....................89
3.1. Luật hàng không của một số quốc gia qui định các vấn đề điều chỉnh hoạt
động vận chuyển hàng không quốc tế..................................................................89
3.2. Tổng quan về hệ thống văn bản của Việt Nam điều chỉnh hoạt động vận
chuyển hàng không quốc tế.................................................................................94
3.2.1. Hệ thống điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan đến việc
điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không.....................................................94
3.2.2. Bộ luật dân sự năm 2005....................................................................96
3.3. Đánh giá và so sánh mức độ tương thích của hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện nay đối với các điều ước quốc tế ...........................................
.....................97
KẾT LUẬN..........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................107
PHỤ LỤC 1............................................................................................................................110
PHỤ LỤC 2............................................................................................................................114
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Ngày nay quá trình giao lƣu và hợp tác kinh tế, thƣơng mại trong nƣớc
và giữa các quốc gia ngày một phát triển. Vận chuyển hàng không trở thành
một công cụ quan trọng của sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy các
mối quan hệ quốc tế. Tuy nhiên nếu so với những phƣơng tiện khác nhƣ
đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng biển thì hàng không là một loại hình vận
chuyển hình thành và phát triển muộn. Mặc dù ra đời muộn nhƣng đây lại là
ngành kinh tế có tốc độ phát triển khá nhanh. Các qui định pháp luật điều
chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không luôn trong quá trình cần đƣợc
bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp. Khi điều kiện kinh tế, xã hội của một
quốc gia ngày một phát triển thì các yêu cầu đòi hỏi đối với ngành hàng
không ngày một khắt khe, do vậy cần có những qui định pháp lý phù hợp
để điều chỉnh.
So với những phƣơng tiện viện chuyển khác, vận chuyển bằng đƣờng
hàng không có ƣu thế về mặt thời gian, độ an toàn và chất lƣợng dịch vụ.
Nhƣng vận chuyển hàng không là một lĩnh vực chịu nhiêù rủi ro và tác động
của các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp lý và các tác động nằm ngoài sự kiểm
soát của con ngƣời nhƣ thiên tai, dịch bệnh... Do vậy những qui định pháp
luật điều chỉnh lĩnh vực này cũng mang những đặc thù riêng.
So với các lĩnh vực hoạt động khác, vận chuyển hàng không mang tính
quốc tế khá cao. Tính quốc tế của hoạt động vận chuyển bằng đƣờng hàng
không không chỉ đƣợc thể hiển trên các lĩnh vực khai thác quốc tế, lĩnh vực
thƣơng mại mà còn ở phạm vi hoạt động và không gian mà các hoạt động này
thực hiện. Các hãng hàng không đa phần có hoạt động mang tính quốc tế. Rất2
ít hãng hàng không chỉ hoạt động mang tính chất nội địa. Chính do đặc điểm
này nên hoạt động vận chuyển hàng không liên quan đến nhiều quốc gia và
phạm vi lãnh thổ vì vậy cần có những qui định mang tính quốc tế chung
điều chỉnh. Hiện nay các nƣớc đã cùng nhau ký ‎‎kết các điều ƣớc quốc tế song
phƣơng và đa phƣơng để điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc
tế. Các điều ƣớc quốc tế này đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động vận chuyển hàng không của các quốc gia và tạo ra một hành lang pháp
lý chung thống nhất. Đồng thời, mỗi quốc gia đều ban hành những qui định
pháp lý riêng của mình, thể hiện tính chủ quyền quốc gia. Những văn bản
pháp lý đó là cơ sở giúp cho việc điều tiết hoạt động vận chuyển hàng không
quốc tế.
Hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế không chỉ liên quan đến lĩnh
vực con ngƣời mà còn liên quan đến cả vấn đề an ninh hàng không và sự an
toàn của quốc gia. Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, việc nghiên cứu một số
vấn đề pháp lý về hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế có ‎ý nghĩa rất
quan trọng, góp phần hoàn thiện thêm những qui định có liên quan của Việt
Nam về vận chuyển hàng không quốc tế . Xuất phát từ lý do đó, tui đã chọn
đề tài:
“Một số vấn đề pháp lý ‎về vận chuyển hàng không quốc tế”
làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật học của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU :
Đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết về những vấn đề liên quan
đến nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng không dân dụng nói chung.
Tuy nhiên, vận chuyển hàng không chỉ là một bộ phận cấu thành trong hoạt
động hàng không rộng lớn này. Do vậy các vấn đề pháp lý điều chỉnh lĩnh vực
này cần đƣợc tìm hiểu, đi sâu nghiên cứu và làm rõ.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu những qui định quốc tế, luận văn
cũng muốn đối chiếu vào qui định của Việt Nam để đƣa ra một số ý kiến nhận
xét và đánh giá về thực trạng của hệ thống này nhằm phục những bất cập, hạn
chế đang tồn tại của hệ thống đó.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận chuyển hàng không quốc tế,
những qui định cụ thể trong các điều ƣớc quốc tế và pháp luật Việt Nam về
vận chuyển hàng không quốc tế để đánh giá thực trạng hiện có pháp luật của
Việt Nam trong việc điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, từ
đó đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực vận chuyển
hàng không quốc tế.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không rất rộng
và bao trùm lên nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều đối tƣợng do đó luận văn
không tham vọng đề cập tất cả các vấn đề liên quan đến vận chuyển hàng
không quốc tế mà chủ yếu đề cập đến một số vấn đề pháp lý chi phối đến
hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế đƣợc qui định trong một số điều
ƣớc quốc tế đa phƣơng. Trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét và đánh giá về
thực trạng của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
5. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn áp dụng Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam và vai trò của hoạt động hàng không trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:4
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn là phép biện chứng khoa học
kết hợp với các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, thống kê
dựa trên các văn bản pháp luật trong nƣớc và quốc tế cũng nhƣ các nguồn tƣ
liệu sách báo, bài viết, các giáo trình của các học giả trong và ngoài nƣớc liên
quan đến vận chuyển hàng không quốc tế.
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các qui định pháp lý quốc tế và Việt
Nam về vận chuyển hàng không quốc tế một cách có hệ thống để tìm ra
những hạn chế và bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam, đồng thời đƣa ra
những nhận xét đánh giá về mức độ tƣơng thích giữa pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc tế có liên quan, góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật hàng
không dân dụng của Việt Nam.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn đƣợc bố cục gồm: Phần mở đầu, 3 chƣơng và phần kết luận.
Chương 1: Tổng quan chung về những vấn đề pháp lý liên quan đến
vận chuyển hàng không quốc tế.
Chương 2: Một số qui định điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng
không quốc tế trong pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá thực trạng của hệ thống pháp luật Việt Nam
điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế.
KẾT LUẬN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm, đặc điểm của vận chuyển hàng không quốc tế:
1.1.1 Khái niệm:
Vận chuyển hàng không là một trong các yếu tố cấu thành nên hoạt
động hàng không dân dụng. Với tƣ cách là một ngành kinh tế - kỹ thuật -dịch
vụ vận chuyển hàng không có đầy đủ các đặc điểm của một ngành dịch vụ,
đồng thời mang những yếu tố có tính chất đặc thù riêng.
Vận chuyển hàng không hiểu theo một nghĩa chung nhất là quá trình sử
dụng tầu bay để phục vụ cho vận chuyển công cộng, trên cơ sở thƣờng lệ hay
không thƣờng lệ. Khái niệm vận chuyển hàng không quốc tế đƣợc qui định
trong một số điều ƣớc quốc tế song phƣơng và đa phƣơng về hàng không dân
dụng cũng nhƣ trong các văn bản pháp luật về hàng không dân dụng của Việt
Nam. Theo điều 96 của Công ƣớc Chi-ca-go về hàng không dân dụng năm
1944 (còn đƣợc gọi là Công ƣớc Chi-ca-go), dịch vụ vận chuyển hàng không
quốc tế là dịch vụ hàng không mà thông qua vùng trời trên lãnh thổ của hai
quốc gia trở lên.
Tuy nhiên, mục đích của việc thiết lập giao lƣu hàng không quốc tế
không phải chỉ để thực hiện các chuyến bay quốc tế mà nhằm mục đích vận
chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý và bƣu kiện vì lý do thƣơng mại. Vận
chuyển hàng không quốc tế là việc thiết lập các chuyến bay thƣơng mại vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá và bƣu kiện bằng tầu bay một cách6
thƣờng lệ giữa hai hay nhiều quốc gia. Theo Điều 1 khoản 2 của Công ƣớc
Vac-sa-va năm 1929, vận chuyển quốc tế đƣợc qui định nhƣ sau:
Vận chuyển quốc tế có nghĩa là bất kỳ việc vận chuyển nào trong đó,
theo hợp đồng ký kết giữa các bên, nơi xuất phát và nơi đến, có hay không
có gián đoạn hay chuyển tải ở trong hay lãnh thổ của các bên ký kết hoặc
trong lãnh thổ của một bên ký kết, nếu có một nơi dừng thoả thuận trong lãnh
thổ thuộc chủ quyền, bá quyền, quyền uỷ trị hay uỷ thác của một quốc gia
khác....
Nhƣ vậy Công ƣớc Vac-sa-va đã đƣa ra định nghĩa rõ ràng về ”vận
chuyển quốc tế” là bất kỳ một việc vận chuyển nào mà phụ thuộc vào hợp
đồng của các bên, nơi khởi hành và nơi đến có hay không có gián đoạn trong
vận chuyển hay chuyển tải đƣợc nằm trong hay lãnh thổ của hai quốc gia ký
kết. Định nghĩa này đƣợc đƣa ra không căn cứ vào các bên tham gia hợp đồng
vận chuyển hàng không quốc tế mang quốc tịch của nƣớc nào, có nơi cƣ trú
hay có trụ sở kinh doanh chính nằm ở đâu, tầu bay đƣợc đăng ký ở quốc gia
nào, hợp đồng đƣợc ký kết ở đâu mà chỉ chú trọng đến ý định của các bên
trong hợp đồng vận chuyển, và lƣu ý đến nơi khởi hành, nơi đến hay nơi
dừng thoả thuận theo hợp đồng giữa các bên nằm trong lãnh thổ của các Quốc
gia khác nhau. Nhƣ vậy tính chất quốc tế của vận chuyển hàng không đƣợc
xác định dựa trên:
- Nơi đi và nơi đến nằm trong lãnh thổ của hai quốc gia khác nhau,
hoặc
- Nơi đi và nơi đến nằm trong lãnh thổ của một quốc gia, nhƣng có một
nơi dừng thoả thuận nằm trong lãnh thổ của quốc gia khác.
Khi đƣa ra khái niệm vận chuyển hàng không quốc tế, Luật hàng không
Việt Nam ban hành năm 1991 cũng có điểm tƣơng đồng nhƣ trên. Điều 82
của Luật này (đƣợc sửa đổi năm 1995) có qui định rằng:
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
Vận chuyển quốc tế là bất kỳ việc vận chuyển nào bằng tầu bay mà
theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng vận chuyển, nơi khởi hành và nơi
đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hay trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng
có nơi dừng thoả thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián
đoạn trong vận chuyển hay chuyển tải.
Để làm rõ thêm định nghĩa vận chuyển quốc tế, trƣớc đây Luật hàng
không năm 1991 đã có sự phân biệt giữa vận chuyển quốc tế và chuyến bay
quốc tế. Điều 23 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991 có qui
định rằng: ”chuyến bay quốc tế là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ
của hai hay nhiều quốc gia”. Nhƣ vậy theo qui định này nếu tầu bay vận
chuyển từ lãnh thổ của quốc gia này sang lãnh thổ của quốc gia khác thì đó
đƣợc gọi là chuyến bay quốc tế nhƣng đây có phải là vận chuyển quốc tế
không thì phải dựa vào sự thoả thuận giữa hành khách với ngƣời vận chuyển
là tầu bay có dừng lại tại lãnh thổ của quốc gia bay qua hay không. Nếu theo
thoả thuận có một nơi dừng tại lãnh thổ của quốc gia bay qua thì việc vận
chuyển này mới đƣợc coi là vận chuyển quốc tế.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế là
hoạt động đƣợc thực hiện trên lãnh thổ của các quốc gia có liên quan. Luật
hàng không dân dụng Việt Nam vừa đƣợc Quốc hội thông qua ngày
29/6/2006, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2007 đã đƣa ra một định
nghĩa rất tổng quát về vận chuyển hàng không quốc tế. Theo Điều 114 thì :
”Vận chuyển hàng không quốc tế là việc vận chuyển bằng đường hàng không
qua lãnh thổ của hơn một quốc gia.”.
Cũng giống nhƣ trong Luật hàng không năm 1991, khái niệm chuyến
bay quốc tế trong Luật hàng không năm 2006 đƣợc qui định là chuyến bay
đƣợc thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia [3, Điều 80 khoản 2]. Nhƣ8
vậy trong Luật hàng không vừa mới đƣợc Quốc hội ban hành, khái niệm
”chuyến bay quốc tế” và ”vận chuyển quốc tế” không có sự khác nhau.
Tóm lại, từ các nội dung đã trình bầy ở trên chúng ta có thể hiểu một
cách khái quát rằng vận chuyển hàng không quốc tế là hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hoá, bưu kiện bằng tầu bay từ lãnh thổ của quốc
gia này đến lãnh thổ của quốc gia khác và ngược lại.
1.1.2. Đặc điểm của vận chuyển hàng không quốc tế:
Là một trong các loại hình vận tải nói chung, vận chuyển hàng không
đã tách riêng ra, đứng độc lập nhƣ một ngành kinh tế riêng biệt với những đặc
trƣng sau:
- Vận chuyển hàng không cung cấp dịch vụ có tính chất đặc biệt. Sản
phẩm vận chuyển hàng không là vô hình, không có hình dáng, kích thƣớc,
trọng lƣợng nhƣng vẫn có tính vật chất, nó cũng mang hai thuộc tính của hàng
hóa thông thƣờng. Sản phẩm vận chuyển hàng không có thuộc tính giá trị, thể
hiện ở sức lao động kết tinh trong đó và trên thị trƣờng nó cũng biểu hiện
bằng giá cả(giá cƣớc hàng không). Thuộc tính giá trị sử dụng của sản phẩm
vận chuyển hàng không thể hiện ở chỗ nó đáp ứng nhu cầu nào đó của con
ngƣời nhƣ nhu cầu đi lại, du lịch, công tác... Sản phẩm vận chuyển hàng
không của các hãng hàng không khác nhau thì hầu nhƣ không khác nhau. Đối
với một hành khách đi trên máy bay thì cùng một thời gian bay nhƣ nhau, ghế
ngồi, tiện nghi , máy bay A340 hay B747 cũng chẳng khác nhau là mấy. Đối
với việc vận chuyển hàng hóa thì gần nhƣ chắc chắn không có sự khác biệt
này, bởi vì phần không gian để chở hàng hóa trên máy bay của các hãng là
giống nhau. Với việc chuẩn hóa các sản phẩm vận chuyển hàng không và chất
lƣợng dịch vụ hàng không sự khác biệt nhỏ cuối cùng cũng đƣợc san bằng.
Do vậy, tính chất cạnh tranh trong lĩnh vực này rất cao. Trong một thị trƣờng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
mà các hãng hàng không đều kinh doanh một sản phẩm gần nhƣ giống nhau
tuyệt đối, mỗi một hãng phải tìm mọi cách để định vị sản phẩm của mình, làm
cho nó khác biệt so với các hãng khác. Sử dụng máy bay hiện đại nhất, an
toàn nhất, tăng tần suất bay, cải thiện chất lƣợng suất ăn trên máy bay, đƣa ra
những dịch vụ giải trí, thông tin liên lạc trên máy bay, thủ tục nhanh gọn.... là
những cách thông thƣờng mà họ thực hiện để nâng cao tính cạnh tranh của
sản phẩm. Cùng một sản phẩm cung cấp là sự di chuyển trong không trung
của hành khách và hàng hóa, hãng nào phục vụ tốt hơn, làm cho khách hàng
gắn bó với mình, tin tƣởng vào chất lƣợng của dịch vụ của mình cung cấp, sự
an toàn, hiệu quả của hãng thì hãng đó có sức cạnh tranh cao, giành đƣợc thị
trƣờng. Chừng nào mà có hãng khác có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn, tiện
nghi hơn, an toàn hơn thì hãng đó sẽ gặp phải nguy cơ mất tính cạnh tranh và
do đó mất thị trƣờng, chịu phá sản.
- Dịch vụ vận chuyển hàng không có một số tính chất đặc biệt nhƣ
khách hàng không thể tách rời khỏi dịch vụ, anh ta tác động qua lại với hãng
hàng không và trở thành một phần của sản phẩm, việc đổi máy bay, đổi
chặng, thiếu đồ ăn, ngồi sai hạng có nghĩa là quá trình dịch vụ đã không hoàn
hảo; dịch vụ có thể thay đổi đƣợc, hôm nay dịch vụ có thể đƣợc coi là hoàn
hảo nhƣng ngày mai có thể ngƣợc lại, do các hãng luôn không ngừng nâng
cao chất lƣợng dịch vụ của mình nên tính chất, mức độ thỏa mãn của dịch vụ
thay đổi liên tục và nhanh chóng; dịch vụ hàng không không thể dự trữ đƣợc,
chuyến bay cần khởi hành đúng giờ nhƣ đã thông báo nhƣng chỗ trống
trên máy bay thì không thể để dành để bán sau đƣợc khi máy bay đã cất cánh.
- Đặc điểm thứ ba của hoạt động vận chuyển hàng không là tốc độ đổi
mới công nghệ rất cao, ứng dụng tất cả những thành tựu khoa học, công nghệ
mới nhất trên thế giới. Máy bay- phƣơng tiện chuyên chở hành khách và hàng
hóa luôn đƣợc nghiên cứu cải tiến, liên tiếp xuất hiện nhiều loại máy bay mới10
có tốc độ cao, thân rộng hơn, chức năng kỹ thuật và độ an toàn cao hơn. Điều
đó khiến cho năng suất khai thác đƣợc tăng lên đáng kể. Yêu cầu liên tục thay
đổi, bổ sung trang thiết bị hiện đại, công nghệ mới gây ra áp lực lớn về mặt tài
chính đối với các hãng hàng không.
- Đặc điểm thứ tƣ của hoạt động vận chuyển quốc tế là nó có tính chất
quốc tế rất cao, nên do vậy đòi hỏi một cơ chế quản lý đặc biệt. Tính chất
quốc tế thể hiện rất rõ ngay từ khi mới xuất hiện ngành vận tải hàng không.
Vận chuyển hàng không liên quan đến các vấn đề nhƣ chủ quyền quốc gia,
hành khách và hàng hóa trong quá trình chuyên chở. Ngày này vận chuyển
hàng không quốc tế đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Hoạt động vận
chuyển hàng không không chỉ biểu hiện qua lƣợng hành khách và hàng hóa,
thƣ tín đƣợc vận chuyển giữa các quốc gia mà còn thông qua những hoạt động
khác có liên quan và phục vụ cho lĩnh vực này nhƣ hoạt động quản lý và điều
hành bay, khai thác cảng hàng không, chế tạo máy bay, các tiêu chuẩn, quy
tắc về an toàn, an ninh hàng không... Hoạt động vận chuyển hàng không liên
quan đến sinh mạng của nhiều ngƣời, gắn với các vấn đề nhƣ an ninh, chủ
quyền, lợi ích kinh tế của mỗi quốc gia nên nó chịu sự quản lý, điều tiết chặt
chẽ trong phạm vi của từng quốc gia cũng nhƣ cộng đồng quốc tế. Các quốc
gia tùy thuộc cơ cấu tổ chức chính phủ, chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, tập quán, mức độ phát triển để đƣa ra
những qui định pháp lý phù hợp để điều tiết hoạt động vận chuyển hàng
không.
Những đặc điểm trên đây của hoạt động vận chuyển hàng không đã cho
chúng ta thấy rằng đây là một lĩnh vực kinh tế khá phức tạp, sôi động và có
tính cạnh tranh rất cao nên do vậy đòi hỏi một sự điều tiết chặt chẽ hơn bất cứ
ngành nào khác của chính phủ mỗi nƣớc cũng nhƣ của cộng đồng quốc tế.
Điều này đặt ra yêu cầu đối với mỗi quốc gia cũng nhƣ cả cộng đồng quốc tế
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
phải cùng nhau tìm ra những biện pháp để phối hợp trong việc điều tiết hoạt
động vận chuyển hàng không quốc tế, giải quyết những xung đột về lợi ích
giữa các quốc gia để vận tải hàng không thể hiện hết tính chất quốc tế của nó.
Tạo điều kiện bình đẳng cho tất cả những ai tham gia thị trƣờng này. Đó là
yêu cầu đặt ra hiện nay cho các quốc gia trong tiến trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội thế giới, tiến tới một thế giới hòa đồng, hội nhập, một
bầu trời tự do cho tất cả các quốc gia.
1.2. Sự cần thiết phải có những qui định pháp lý điều chỉnh hoạt động
vận chuyển hàng không quốc tế:
Luật hàng không (Air law), có thể đƣợc hiểu một cách chung nhất là
tập hợp các qui tắc điều chỉnh việc sử dụng bầu trời và các lợi ích của nó cho
ngành hàng không dân dụng, cho cộng đồng nói chung và cho các quốc gia
trên thế giới. Điều 1 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ban hành năm
1991 cũng đã từng qui định rằng: "Hoạt động hàng không bao gồm những
hoạt động nhằm sử dụng tầu bay vào mục đích vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm..."
Các hoạt động của con ngƣời nhằm sử dụng bầu trời, sử dụng tầu bay
ra đời từ rất sớm. Qua quá trình phát triển, các hoạt động ngày càng đa dạng.
Tuy nhiên, sự đa dạng này không làm lu mờ thực tế là hoạt động cơ bản của
hàng không dân dụng là cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng tầu bay. Thế kỷ
XX với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã biến ngành hàng
không dân dụng trở thành một phƣơng tiện vận tải tin cậy và công cụ đắc lực
trong việc phát triển kinh tế quốc gia và các quan hệ quốc tế. Các hoạt động
trong lĩnh vực hàng không dân dụng đã làm phát sinh và phát triển nhóm quan
hệ xã hội giữa các quốc gia với nhau, giữa các pháp nhân và thể nhân do việc
sử dụng vùng trời và các hoạt động liên quan đến việc khai thác tàu bay. Hoạt12
động vận chuyển bằng đƣờng hàng không sử dụng phƣơng tiện là tầu bay,
môi trƣờng hoạt động là bầu trời. Vốn đầu tƣ và chi phí cho hoạt động cao,
phạm vi hoạt động rộng lớn (cả trong nƣớc và ngoài nƣớc). Hoạt động hàng
không dân dụng có sự tham gia với mức độ lớn của các yếu tố quốc tế thể
hiện giữa các quốc gia trong việc sử dụng vùng trời, sử dụng tầu bay để thực
hiện các hoạt động giao lƣu hàng không quốc tế. Việc thực hiện các chuyến
bay vƣợt qua biên giới mỗi quốc gia cùng với sự phát triển của kỹ thuật hàng
không đã làm cho từng quốc gia phải quan tâm đến điều chỉnh pháp luật đối
với hoạt động vận chuyển hàng không dân dụng. Trên thực tế, hoạt động vận
tải hàng không ngoài ý nghĩa là một dịch vụ vận chuyển bằng tầu bay thì luôn
tiềm tàng khả năng gây nguy hiểm cho sinh mạng con ngƣời và môi trƣờng
sống. Hoạt động giao lƣu càng tăng thì hoạt động vận chuyển hàng không
càng đặt ra nhiều điều kiện khắt khe hơn cho mỗi quốc gia trong việc bảo đảm
hạn chế đến mức tối đa các khả năng xảy ra rủi ro khi nó tham gia vào giao
lƣu hàng không quốc tế. Hoạt động vận chuyển hàng không luôn đòi hỏi việc
tuân thủ một cách nghiêm túc hệ thống các qui tắc, tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra
nhằm bảo đảm cả về an ninh và an toàn cho hoạt động bay. Mặt khác, khi các
quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng vai trò cầu nối của hoạt động hàng
không cũng ngày càng thể hiện rõ nét. Chính điều này đã đặt ra những vấn đề
đòi hỏi sự điều chỉnh các hoạt động đó bằng các qui phạm pháp luật riêng biệt
mang tính đặc thù. Theo thời gian, tất cả những qui định điều chỉnh hoạt động
hàng không quốc tế ngày càng mang tính thống nhất cao trên phạm vi toàn thế
giới.
Vận chuyển hàng không đòi hỏi phải an toàn tuyệt đối, cả kỹ thuật chế
tạo và ngƣời điều khiển cho nên các qui định pháp luật cũng phải chặt chẽ,
đáp ứng yêu cầu trên. Luật hàng không có tính chất kỹ thuật vì quá trình hình
thành và phát triển của nó phải theo kịp và gắn bó với quá trình phát triển kỹ
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
thuật của ngành hàng không, nên do vậy luật điều chỉnh phải có các qui tắc
phù hợp.
Quan hệ xã hội hình thành và phát triển do việc khai thác, sử dụng tầu
bay là một nhóm quan hệ xã hội có những nét đặc thù riêng. Một chuyến bay
đƣợc thừa nhận là chuyến bay quốc tế khi chuyến bay đó ra ngoài biên giới
quốc gia. Hoạt động vận chuyển quốc tế ngày càng mở rộng, tầu bay phải bay
qua nhiều vùng trời của các quốc gia khác nhau vì vậy các Chính phủ đã phải
cùng nhau mở hội nghị quốc tế để đƣa ra các qui chế pháp lý cho phù hợp.
Các điều ƣớc quốc tế điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế ra
đời. Với bản chất quốc tế của mình, việc thống nhất một tiếng nói chung là
việc làm cần thiết nhằm nhất thể hoá các qui định có liên quan.
Tóm lại, vận chuyển hàng không quốc tế là quá trình vận chuyển hành
khách, hàng hoá và bƣu kiện qua lãnh thổ của hơn một quốc gia. Giao lƣu
hàng không quốc tế liên quan chặt đến nguyên tắc chủ quyền quốc gia. Mỗi
quốc gia đều thực hiện điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động vận chuyển
hàng không ở trong nƣớc mình bao hàm cả hoạt động vận chuyển của các
hãng nƣớc ngoài trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình. Để thực hiện hoạt
động vận chuyển hàng không trên lãnh thổ của một quốc gia khác cần
đƣợc sự đồng ý của quốc gia có liên quan đó. Nhƣ vậy cần có những qui
định thống nhất về mặt quốc tế để không gây ra những rào cản đến hoạt động
này. Ngoài ra, hoạt động vận chuyển hàng không về bản chất là hoạt động
thƣơng mại. Với xu hƣớng toàn cầu hoá và tự do hoá ngày càng tăng thì vai
trò cầu nối của hoạt động vận chuyển hàng không cũng ngày càng thể hiện rõ
nét. Chính do các đặc điểm nhƣ vậy đã cho thấy vận chuyển hàng không quốc
tế một lĩnh vực khá sôi động, có tính cạnh tranh cao và đòi hỏi một sự điều
tiết chặt chẽ bằng các qui định pháp lý của từng quốc gia và cả cộng đồng
quốc tế.
KẾT LUẬN
Cộng đồng hàng không dân dụng quốc tế đang chứng kiến ảnh hƣởng
của các xu hƣớng tự do hoá, toàn cầu hoá và khu vực hoá đối với vận chuyển
hàng không quốc tế. Xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế làm cho
hàng không dân dụng trở thành một ngành vận tải đặc biệt. Tuy nhiên việc
thực hiện giao lƣu hàng không quốc tế lại chịu sự tác động của điều chỉnh
pháp luật quốc gia và quốc tế, liên quan chặt chẽ đến nguyên tắc chủ quyền
quốc gia. Nhà nƣớc Việt Nam có chủ trƣơng thực hiện nhất quán đƣờng lối
đối ngoại hoà bình và hợp tác trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ. Yếu tố này giữ vai trò đặc biệt, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam trong lĩnh vực hàng không. Các qui định pháp lý điều chỉnh
hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế đã góp phần tạo ra các khả năng
thuận lợi và thông thoáng cho các hoạt động này. Với vị trí địa lý của mình,
Việt Nam trở thành điểm trung chuyển khá quan trọng của thị trƣờng vận
chuyển hàng không quốc tế, tạo ra lợi thế cơ bản thu hút các tiềm năng kinh tế
du lịch, thƣơng mại do vậy vận chuyển hàng không quốc tế ngày càng đóng
một vị trí quan trọng. Để thực hiện đƣợc vai trò quan trọng này cần có
những qui định pháp lý phù hợp. Bản thân hoạt động vận chuyển hàng không
quốc tế đã mang trong mình yếu tố quốc tế nhƣng có sự gắn bó chặt chẽ với
chủ quyền quốc gia. Do vậy việc tìm hiểu một số vấn đề pháp lý về hoạt động
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi111
này tƣơng đối phức tạp, có sự đan xen giữa vấn đề chủ quyền quốc gia và các
lợi ích thƣơng mại mà hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế đem lại.
Hơn bất cứ một phƣơng tiện vận chuyển nào khác, hàng không sẽ tăng
trƣởng trên qui mô toàn cầu. Sự tăng trƣởng của vận tải hàng không quốc tế
sẽ đặt ra các vấn đề cần xem xét tính tƣơng thích của các qui định pháp
lý có liên quan. Chính điều này càng cần có sự nghiên cứu và tìm hiểu kỹ
lƣỡng các qui định pháp lý cả trong nƣớc và quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật trong nƣớc
1. Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991.
2. Luật hàng không năm 1995 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam năm 1991.
3. Luật hàng không Việt Nam năm 2006.
4. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995, 2005
5. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự Việt Nam năm 1989.
6. Luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004.
7. Luật ký kết và thực hiện điều ƣớc quốc tế của Nƣớc cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2005.
8. Nghị định số 666-TTg ngày15/01/1956 của Chính phủ qui định chức
năng nhiệm vụ của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
9. Nghị định số 111 ngày 02/7/1988 Hội đồng Bộ trƣởng qui định qui chế
pháp lý đối với phương tiện nước ngoài bay đến, bay đi, bay trong và
bay qua vùng trời Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Văn bản điều ƣớc quốc tế112
10. Công ƣớc Chi-ca-go năm 1944 về hàng không dân dụng.
11. Công ƣớc Vac-sa-va 1929 thống nhất các nguyên tắc trong vận chuyển
hàng không quốc tế.
12. Nghị định thƣ La-hay 1955 sửa đổi Công ước Vac-sa-va 1929.
13. Công ƣớc Gua-da-la-ja-ra ngày 1961.
14. Nghị định thƣ Gua-ta-ma-la 1971.
15. Nghị định thƣ bổ sung số 1 Môn-rê-an 1975.
16. Nghị định thƣ bổ sung số 2 Môn-rê-an 1975
17. Nghị định thƣ bổ sung số 3 Môn-rê-an 1975
18. Nghị định thƣ bổ sung số 4 Môn-rê-an 1975
19. Công ƣớc Roma 1952 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
20. Công ƣớc Môn-rê-an 1999 sửa đổi hệ thống điều ước Vac-sa-va.
III. Các tài liệu tham khảo khác
 Tài liệu tiếng Việt
21. Nguyễn Chúng (2000), Luật hàng không dân dụng-Những vấn đề cơ
bản, Nxb Đồng Nai
22. Đinh Văn Cung, Đinh Văn Thanh (1999), Các công ước quốc tế về
hàng không dân dụng, Nxb Thống kê.
23. Ngô Huy Cƣơng (1998), Một số vấn đề luật hàng không, Nxb công an
nhân dân, Hà Nội.
24.Bộ giao thông vận tải (2005), Báo cáo tổng kết 14 năm thực hiện Luật
hàng không dân dụng Việt Nam, Hà Nội.
25. Bộ giao thông vận tải, dự thảo qui định của Bộ trƣởng Bộ giao thông
vận tải về việc trả tiền bồi thƣờng ứng trƣớc trong vận chuyển hàng
không
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top