Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

1. Giới thiệu chung về VQG Cúc Phương :
1.1.Lịch sử.
Vườn quốc gia Cúc Phương là một nơi mang giá trị lịch sử và là địa điểm khảo cổ. Các di vật của người tiền sử có niên đại cách đây khoảng 12.000 năm đã được phát hiện tại đây, chứng tỏ con người đã từng sinh sống tại khu vực Cúc Phương từ 7.000 đến 12.000 năm trước. Người ta đã phát hiện một loạt các hiện vật như mồ mả, rìu đá, mũi tên đá, dao bằng vỏ sò, công cụ xay nghiền v.v. trong một số hang động thuộc vườn quốc gia này. Gần đây, một phần bộ xương của một loài lưỡng cư biển, rất có thể là thằn lằn cá đã được phát hiện trong địa bàn vườn.
Năm 1960 , rừng Cúc Phương được công nhận là khu bảo tồn rừng và theo Quyết định 72/TTg ngày 7 tháng 7 năm 1962 Cúc Phương được quyết định thành lập như là một khu rừng cấm với diện tích 20.000 ha đánh dấu sự ra đời khu bảo vệ đầu tiên của Việt Nam . Quyết định số 18 QĐ-LN ngày 8 tháng 1 năm1966 chuyển hạng lâm trường Cúc Phương thành Vườn quốc gia Cúc Phương và thành lập một Ban quản lý vườn quốc gia này. Quyết định số 333/QĐ-LN ngày 23 tháng 5 năm 1966 quy định chức năng và trách nhiệm của Ban quản lý .
1.2. Đặc điểm tự nhiên.:
● Vị trí địa lý : Vườn quốc gia Cúc Phương trải dài từ 20°14’ đến 20°24’ vĩ bắc, 105°29’ tới 105°44’ kinh đông , nằm trong một thung lũng lớn dài 25km , giữa hai dãy núi đá vôi trong đoạn cuối dãy Hoàng Liên Sơn , ở ranh giới ba tỉnh Hoà Bình , Thanh Hoá và Ninh Bình (nhưng phân nửa nằm trên diện tích Ninh Bình).
● Diện tích : Theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật của vườn quốc gia đã được Viện điều tra quy hoạch rừng xây dựng vào tháng 10 năm 1985 và được chủ tịch hội đồng Bộ trưởng phê duyệt theo quyết định số 139/CT xác định tổng diện tích đưa ra là 22.200 ha bao gồm 11.350 ha thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình , 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Hòa Bình và 5.000 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa. VQG Cúc Phương được phân làm 3 khu chức năng :Thứ nhất là khu bảo vệ nguyên vẹn có diện tích là 20.745 ha có chức năng duy trì, bảo vệ những điều kiện tự nhiên nguyên thủy nhất, bảo vệ nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan di tích lịch sử. Thứ hai là khu chuyên dùng với diện tích 743 ha có chức năng hoạt động dịch vụ, quản lý hành chính, nghiên cứu khoa học, dịch vụ du lịch và dân cư xen kẽ. Thứ ba là vùng đệm nhằm tạo vành đai bảo vệ tránh những tác động xấu của con người cho hai khu trên.
● Độ cao :150-637m.
Địa hình, thuỷ văn : Vườn quốc gia Cúc Phương nằm ở phía nam dãy núi Tam Điệp, một dãy núi đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La ở hướng tây bắc.Dải núi đá vôi này với ưu thế là địa hình kiểu karst tự nhiên , hình thành trong lòng đại dương cách đây khoảng 200 Ma. Dãy núi đá vôi nhô lên đến độ cao 637m tạo thành một nét địa hình nổi bật giữa một vùng đồng bằng. Phần dãy núi đá vôi bao quanh vườn quốc gia có chiều dài khoảng 25 km và rộng đến 10 km, ở giữa thung lũng chạy dọc hết gần chiều dài của dãy núi.Tại đây có rất nhiều hang động với cảnh quan kì thú và ẩn chứa những chứng tích văn hóa lịch sử lâu đời như động Trăng Khuyết, động Chúa, động Thủy Tiên, động Người Xưa, hang Con Moong…
Phần lớn nước ở trong vuờn quốc gia bị hệ thống các mạch nước ngầm chằng chịt hút rất nhanh chóng, nước sau đó thường chảy ra ở những khe nhỏ hai bên sườn của vườn quốc gia. Do vậy không có ao hồ tự nhiên hay các thuỷ vực tĩnh nằm trong vườn quốc gia mà chỉ có một dòng chảy thường xuyên là sông Bưởi. Con sông này nằm ở phía tây vườn, chảy theo hướng bắc-nam đổ vào sông Mã.
● Khí hậu : Khí hậu Cúc Phương thuộc loại nhiệt đới gió mùa , nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,7°C. Mùa khô ở Cúc Phương từ tháng 12 đến tháng 4 , mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mưa khá to, dâng rất nhanh và rút cũng rất nhanh. Lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 2.157mm với lượng mưa cao nhất là 3300mm vào năm1963.Số ngày mưa trung bình năm là 224 ngày.
Đến Cúc Phương đẹp nhất là vào mùa khô từ tháng 12-tháng 4,khi những cơn mưa dữ dội đi qua. VQG Cúc Phương là một khu rừng nguyên sinh với hệ sinh thái rừng nhiệt đới đa dạng, phong phú được bảo vệ nghiêm ngặt lại nằm trên tuyến đường du lịch với những điểm du lịch hấp dẫn như Bích Động, cố đô Hoa Lư, bãi biển Sầm Sơn…Vì vậy Cúc Phương chính là một điểm đến lí tưởng cho những ai yêu thích du lịch sinh thái.
Hệ sinh thái.
• Thực vật : Cúc Phương có sự phát triển hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, là nơi tập trung của 4 luồng thực vật khác nhau. Một là luồng á nhiệt đới (long não, mộc lan, máu chó...). Hai là luồng nhiệt đới nóng ẩm (các cây họ thầu dầu, chò chỉ ). Ba là luồng ôn đới (dẻ, ngát...). Bốn là luồng Tây Nam (họ bàng, họ gạo, họ bồ hòn). Theo số liệu gần đây , Cúc Phương có 1983 loài thực vật bậc cao thuộc 912 chi trong 219 họ, 86 bộ của 7 ngành, trong đó có 433 loài cây làm thuốc, 229 loài cây ăn được, nhiều loài đươc ghi trong sách đỏ Việt Nam. Thảm thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương có ưu thế là rừng trên núi đá vôi,92% đất có thực vật che phủ,rất phong phú về loài. Ở một đôi chỗ, rừng hình thành nên nhiều tầng tán có thể đến 5 tầng rõ rệt, trong đó tầng vượt tán đạt đến độ cao trên 40m. Do địa hình dốc, tầng tán thường không liên tục và đôi khi sự phân tầng không rõ ràng. Nhiều cây rất phát triển hệ rễ bạnh để đáp ứng vơi tầng đất mặt thường mỏng. Vườn quốc gia hiện là nơi có nhiều loại cây gỗ lớn như: chò xanh, chò chỉ, đăng...Với diện tích bằng 1/700 diện tích miền Bắc, 1/1500 diện tích lãnh thổ cả nước nhưng hệ thực vật VQG Cúc Phương chiếm tỷ lệ 76% số họ, 48,6% số chi, 30% số loài của miền Bắc và chiếm 68,9% số họ, 43,6% số chi, 24,6% số loài hiện có ở Việt Nam. Những con số đó cho thấy tầm quan trọng của rừng Cúc Phương và bảo tồn Đa dạng sinh học. Song Vườn Quốc gia Cúc Phương còn nổi tiếng ở chỗ tồn tại những cổ thụ khổng lồ, như cây chò chỉ ( Parashorea chinensis ) sống trên 1000 năm tuổi, có phần thân dưới cành tới 70m, đường kính ngang ngực 2,4m ; cây chò xanh ( Terminalia myriocarpa Heurcket Muell ) thân cao 45m, chu vi gốc 25m ; cây Vù hương (Cinnamomum balansae) cao 48m, đường kính 2,5m v.v…Riêng hoa phong lan có tới 50 loài, có loài cho hoa và hương thơm quanh năm.
● Động vật : Hệ thực vật phong phú đa dạng của Cúc Phương tạo điều kiện phát triển của nhiều loài động vật.Cúc Phương có tới 88 loài thú; 308 loài chim trong đó có nhiều loài thuộc nhóm gõ kiến, sáo, quạ, đớp ruồi; 43 loài lưỡng thê; 67 loài bò sát, 65 loài cá ; gần 2.000 loài côn trùng và 12 loài giáp xác . Một số loài động vật được ghi vào sách đỏ mà thế giới không còn , chỉ có ở Cúc Phương như: cá diếc hang, sóc bụng đỏ,culi lùn , tê tê …Khu chăn nuôi nửa tự nhiên với các loài hươu sao, nai vàng, khỉ vàng, voọc quần đùi, sóc bay… là nơi phục vụ công tác nghiên cứu của các nhà khoa học. Cúc Phương còn là quê hương của hàng trăm loài chim, bướm đẹp, lạ, và đến nay đã xác định được 280 loài bướm , 7 loài trong số đó là các loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam tại Cúc Phương vào năm 1998. Riêng một số loài không xương sống cũng rất đặc sắc như bướm kê ly ma (hình chiếc lá khô), bọ ngựa (hình lá xanh) hay bọ que (hình chiếc que củi khô…. Cúc phương là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về mặt bảo tồn, trong đó có loài linh trưởng đang bị đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu ở mức đe doạ cực kì nguy cấp là voọc quần đùi trắng và loài sẽ bị nguy cấp trên toàn cầu là cầy vằn bắc .Thêm vào đó, loài báo hoa mai là loài bị đe doạ ở mức quốc gia cũng mới được ghi nhận gần đây . Cúc Phương có trung tâm bảo tồn loài linh trưởng lớn nhất Đông Nam Á về quy mô, kỹ thuật và tổ chức. Ở đây nuôi 15 loài linh trưởng nằm trong sách Đỏ thế giới, trong đó có 4 loài đặc hữu là voọc mông trắng, voọc đầu trắng, voọc Hà Tĩnh và voọc ngũ sắc.Ngoài ra nơi đây còn có 17 loại rùa, trong đó có hai loài rùa nằm trong danh sách các loài động vật sắp nguy cấp của thế giới là Rùa Núi Vàng và Rùa Núi Viền.
Tổ chức Bảo tồn Chim quốc tế tại Việt Nam (BirdLife) vừa hoàn thiện danh sách các khu xem chim tại Việt Nam, trong đó xác định Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương (Ninh Bình) là 1 trong 15 khu xem chim thuận tiện nhất nước ta.
● Con người : Cúc Phương là nơi cư trú và sinh sống của cộng đồng người Mường với những nét văn hoá độc đáo và đặc trưng. Đó là những nếp nhà sàn, ruộng bậc thang, những cối giã gạo nương, những khung dệt thổ cẩm. Độc đáo hơn là những lễ hội, phong tục tập quán và nếp sống của cộng đồng mà du khách có thể cảm nhận được trong thời gian thăm bản. Khách có thể tới làng Khanh, một làng du lịch sinh thái với những ngôi nhà truyền thống của người Mường. Bà con trong làng đã được chuyển giao công nghệ nuôi ong, hươu, cải tạo vườn tạp, khôi phục nghề dệt thổ cẩm. Ban Quản lý Vườn Cúc Phương cũng đang mở rộng mô hình làng Khanh ra các bản làng khác để hình thành tuyến du lịch sinh thái bản làngDu khách cũng có thể nghỉ đêm trong những ngôi nhà nhỏ hai phòng nằm nép dưới bóng cây ở vùng đệm của rừng.
1.3. Dân cư.
● Dân số: Khi vườn quốc gia Cúc Phương được thành lập, có khoảng 500 người sống trong các xóm thuộc vùng lõi của vườn quốc gia này. Trong giai đoạn di dời đầu tiên, kết thúc vào cuối năm 1990, 6 xóm với 650 người đã được chuyển đến định cư ở vùng bán sơn địa ngoài cửa vườn. Tuy nhiên, hiện vẫn còn khoảng 2.000 người sống dọc theo bờ sông Bưởi bên trong vườn. Số dân này cũng đang được lên kế hoạch để di dời. Khoảng trên 62000 dân sống ở vùng đệm của vườn quốc gia, rất nhiều người trong số họ có cuộc sống phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên bên trong vườn .Cúc Phương là một trong 2 xã miền núi của huyện Nho Quan.Trung tâm vườn có 9 bản trong đó địa phận tỉnh Thanh Hoá 2 bản, Hoà Bình 1 bản , Ninh Bình 6 bản. Số bản trên đất Ninh Bình đều nằm gần đường ô tô từ cửa rừng đến trung tâm. Đó là bản Mạc, bản Đang, bản Mền, bản Đồng Cơn, bản Đăng và sâu nhất là bản Bống.
● Tập quán sinh hoạt cụ thể : Người Mường Cúc Phương ở nhà sàn làm bằng gỗ, vách thường làm bằng nứa, giữa thờ thần rừng và gia tiên, gian giữa có một cửa sổ nhìn ra hướng cổng. Ngày lễ Tết hay cúng giỗ tổ tiên, cổng được quét vôi treo vào đó cái rổ, thúng hay nồi hỏng.Về tôn giáo, người Mường Cúc Phương có hai tôn giáo chính, đó là đạo Phật và đạo Thiên chúa.Trong bản có già bản là người cao tuổi có uy tín, có hiểu biết. Trong bản còn có một nhân vật quan trọng là thầy mo, việc chính là cúng ma . Thầy mo có chút hiểu biết về các loại lá cây rừng để chữa các bệnh thông thường. Người Mường không có chữ viết riêng, tiếng nói không riêng nhưng có một số từ vực có dùng cả tiếng Kinh, những từ vực ấy khi phát âm có lái đi một chút. Người Mường có tập tục “Quyền ún “ (ún là em ) nghĩa là quyền của người nhỏ nhất trong nhà không kể trai hay gái thể hiện lĩnh vực bán đổi các tài sản trong nhà. Người Mường Cúc Phương trước ngày di dời khỏi trung tâm rừng, cách canh tác là làm nương rẫy, trồng ngô, lúa, sắn, chặt cây làm nương rẫy, tháng 9 thu hoạch lúa ngô. Văn hoá ẩm thực Cúc Phương được biết đến với rượu cần và cơm lam. Trong tập tục cưới hỏi,thách cưới to nhỏ phụ thuộc vào vị trí xã hội, quan hệ của nhà gái .
1.4. Cơ sở hạ tầng.
Sau 7 năm ( từ 1999-2005 ) thực hiện Chương trình 135, huyện Nho Quan đã xây dựng và đưa vào sử dụng 11km đường liên xã nối liền vườn quốc gia Cúc Phương với quốc lộ 45 ; cứng hóa một số đường giao thông liên thôn bản và đường đi nội bộ trong các thôn bản ; xây dựng được 2 trạm xá kiên cố, xây dựng hoàn chỉnh 2 hệ thống cấp nước phục vụ nước sinh hoạt cho ở bản Bãi Cả ( xã Cúc Phương ).Huyện Nho Quan đã xây dựng đường điện lưới quốc gia, xây dựng trạm tiếp sóng truyền hình, cung cấp kịp thời thông tin thời sự trong nước và quốc tế phục vụ bà con dân bản. Cũng trong Chương trình 135, huyện Nho Quan còn được hỗ trợ giống, phân bón và chuyển 65 ha đất lâm nghiệp sang trồng mía, dứa... Khoảng 320 hộ dân với 643 nhân khẩu, 332 lao động trong vùng đệm vườn quốc gia Cúc Phương đã đươc di dời đến nơi ở mới ổn định và thuận lợi hơn cho làm ăn, sinh hoạt.
Theo dự kiến đường xuyên Việt sẽ được mở trên cơ sở của tỉnh lộ 437 qua Vườn quốc gia Cúc Phương với đoạn dài 8km, chia Vườn thành 2 phần: phần phía Tây khoảng 1.500ha - phía Đông 20.700 ha.

2. Thực trạng khai thác và bảo tồn.
2.1 Hoạt động kinh tế dựa vào việc khai thác các tài nguyên tự nhiên hay nhân văn.
Đa dạng sinh học là một đặc trưng nổi bật của VQG Cúc Phương. Các giá trị kinh tế của HST tự nhiên Cúc Phương có thể phân chia thành: giá trị khai thác trực tiếp
(chẳng hạn làm thức ăn, lấy sợi, dược liệu…); giá trị không khai thác trực tiếp ( giải trí); giá trị gián tiếp (điều hoà khí hậu, bảo vệ lưu vực, chất lượng đất); các giá trị phi sử dụng( thẩm mỹ, tinh thần, văn hoá).
Từ xưa, con người đã biết khai thác các tài nguyên sẵn có của rừng Cúc Phương để thoả mãn các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như ăn, mặc, ở…. Thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào việc trao đổi mua bán các sản phẩm thiên nhiên thông qua các hoạt động săn bắt, hái lượm. Giá trị kinh tế của hoạt động này không cao lại làm mất đi tính đa dạng sinh học của rừng Cúc Phương.
Ngày nay, các giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương mang lại không chỉ là thông qua việc khai thác trực tiếp mà dần chuyển sang các hoạt động khác có hiệu quả kinh tế hơn. Nổi bật là hoạt động du lịch sinh thái ( DLST). DLST được định nghĩa khác nhau giữa các quốc gia nhưng tóm lại nó là hoạt động mang tính giáo dục cao, góp phần bảo tồn và cải thiện đời sống của người dân địa phương khu vực đến tham quan. Hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST 9-1999 tại Hà Nội đã đưa ra định nghĩa về DLST : “ DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp của nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Các nhà kinh doanh hướng tới DLST phải tuân thủ những nguyên tắc, yêu cầu mang tính đạo đức và trách nhiệm cao với mục tiêu chính là: gìn giữ và bảo tồn các đặc tính tự nhiên của HST bao gồm các loài động thực vật trong đó, các giá trị văn hoá, phong tục tập quán truyền thống của những người dân địa phương sinh ra và cùng tồn tại với HST đó. Giá trị kinh tế từ hoạt động này mang lại không nhỏ. Một trong những công thức tính đến hiệu quả kinh tế mà du lịch nói chung và DLST nói riêng mang lại là hiệu quả số nhân trong kinh tế( multiplier effect). Ví dụ khách du lịch mua một tấm thổ cẩm do người dân địa phương dệt nên, hoạt động này mang lại thu nhập cho người dệt thổ cẩm nhưng kéo theo đó người trồng dâu nuôi tằm, người nhuộm thổ cẩm cũng có thu nhập từ việc bán được tấm thổ cẩm đó.Cũng từ phân tích mô hình số nhân, DLST đã mang lại những hiệu quả kinh tế như:Làm tăng nguồn ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch; làm tăng giá trị xuất khẩu tại chỗ; góp phần phát triển các ngành kinh tế khác phát triển theo; mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng địa phương.
Tại VQG Cúc Phương dự án GEF/SGP đang được triển khai thành công. Đây là chương trình tài trợ các dự án nhỏ về quản lý bền vững rừng nhiệt đới( SGP PTF) của môi trường toàn cầu (GEF) với nội dung hỗ trợ các cộng đồng dân tộc thiểu số cùng kiệt ở miền núi quản lý rừng đồng thời đấu tranh chống cùng kiệt đói ở địa phương, ngoài ra dự án còn đảm bảo kết hợp với bảo vệ môi trường.
Hiện tại VQG Cúc Phương đã đầu tư xây dựng hoàn chỉnh một làng du lịch ở bản Mường( chính là bản Khanh Vôi có đồng bào Mường sinh sống ở đó lâu đời) phía Tây theo mô hình mẫu: Nông nghiệp, làng nghề truyền thống và du lịch. Trong làng có đường ôtô, có thuỷ điện nhỏ, có vườn cây ăn quả và có nghề dệt thổ cẩm truyền thống được khôi phục với những đêm lễ hội cồng chiêng, uống rượu cần, múa hát cùng với các đoàn du khách. Cũng từ mô hình sống này, người dân trong làng đã có thu nhập cao hơn hẳn, đời sống tinh thần được nâng lên và họ đã tự giác bỏ các hoạt động xâm hại đến rừng như trước đây. Với thành công này, VQG Cúc Phương đang tiến hành nhân rộng ra một số làng thuộc vùng đệm.
2.2. Hoạt động của du lịch diễn ra tại khu vực trong giai đoạn 10 năm trở lại (1994-2004).
● Điều kiện để VQG Cúc Phương trở thành một điểm du lịch phát triển:
VQG Cúc Phương nằm sát đồng bằng Bắc Bộ nhất là nằm trên tuyến đường du lịch với những điểm du lịch hấp dẫn như: Tam Cốc- Bích Động, Cố đô Hoa Lư, bãi biển Sầm Sơn …rất tiện cho khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan.
Sự đa dạng về hệ động thực vật của rừng trên núi đá vôi kiểu Karst với đặc trưng là cây chò ngàn năm, loài voọc mông trắng…trong đó có nhiều loài mà trên thế giới không còn và đặc biệt là vườn rất nhiều loài hoa lan cho hoa rất đẹp. Một đặc điểm của Cúc Phương thu hút khách du lịch đặc biệt là DLST đó là nó còn ít chịu sụ tác động của con người. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình khoảng 27,4 C phù hợp cho du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ra còn nhiều di tích lịch sử có từ hàng nghìn năm như Động người xưa, động trăng khuyết, ….nơi đây lưu giữ nhiều giá trị khảo cổ mà các nơi khác ít có được. ngày nay VQG Cúc Phương lại là nơi cư trú của người Mường với những nét văn hóa đặc trưng, lễ hội và phong tục đặc trưng. Chính những nét văn hóa bản địa còn thô sơ đã hấp dẫn khách du lịch. Du khách đến đây có thể được tham quan nhà sàn hay thú vị hơn là có thể thuê trang phục của người bản địa. Khách du lịch đến đây không chỉ được nghe giới thiệu chi tiết về cảnh quan, hệ sinh thái động, thực vật đặc sắc của khu rừng, mà còn được thưởng thức nhiều hình thức giải trí phong phú khác. Khách đến nghỉ được nếm các món ăn đặc sản, được sống trong không khí lửa trại vui nhộn. Đặc biệt, vườn quốc gia còn kết hợp phát triển du lịch cộng đồng, đưa khách đến xem những điệu múa, hát, tìm hiểu những nét văn hóa đặc trưng của người dân bản Mường.
Thiên nhiên đã ban tặng cho Cúc Phương những giá trị cả về vật chất và tinh thần hiếm có, là điều kiện thuận lợi cho Cúc Phương trở thành một điểm du lịch lý tưởng.
● Hoạt động du lịch:
Hiện nay, nhu cầu du lịch đặc biệt là DLST tăng cao. Đây là loại hình du lịch không chỉ mang lại cho du khách sự sảng khoái, thoải mái khi được hít thở không khí trong lành và khám phá những điều bí ẩn bên trong mà đặc biệt hơn nó giúp du khách có thêm kiến thức về bảo vệ môi trường và ĐDSH. DLST khác với các loại hình du lịch khác cũng bởi nó mang tính giáo dục cao. Vì vậy mà chi phí của một chuyến DLST cũng cao hơn so với các loại du lịch đại trà khác.Có nhiều giá tour khác nhau để đến Cúc Phương, sau đây là giá tour riêng tham quan Cúc Phương trong một ngày:
Số lượng 1 2 3 4 6-8trở lên
GiáUSD/ khách 97 62 47 39 32
Mức giá bao gồm: - Xe ô tô điều hoà, đời mới đưa đón trong chương trình.
- Ăn trưa.
- Phí tham quan suốt hành trình.
- Lái xe, hướng dẫn viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm.
Mức giá không bao gồm: Bảo hiểm du lịch, nước uống, điện thoại, tips cho HDV và các dịch vụ cá nhân khác.

● Thông qua hoạt động du lịch để phát triển kinh tế địa phương nhằm thu hút được người dân địa phương tham gia vào công tác bảo vệ môi trường. người dân địa phương đón một vai trò quan trọng đối với DLST vì vậy chúng ta phải bảo tồn và nâng cao giá trị xã hội của họ bằng cách quan tâm đến đời sống của họ hơn, đảm bảo các nhu cầu về văn hóa, kinh tế, y tế… và hơn nữa là phai tham khảo ý kiến quần chúng khi quyết định một vấn đề để chứng tỏ quyền làm chủ đối với tài nguyên tự nhiên. Dân cư địa phương có thể được huy động tham gia và hưởng lợi trong việc thu gom rác thải và bảo vệ rừng.
● Xây dựng mô hình quản lý với sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng địa phương. Vấn đề đặt ra là nên xây dựng mối quan hệ, phối hợp và liên kết các cấp nào và quy mô ra sao để đạt được những mục tiêu bảo tồn và hiệu quả kinh doanh du lịch.Đồng thời do rừng nằm trên địa bàn 3 tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình nên để có thể làm tốt vấn đề bảo tồn cần có sự phối hợp giữa chính quyền 3 tỉnh.
● Tăng cường hiệu lực của các văn bản pháp luật đã được chính phủ và các ngành liên quan ban hành. Xử lý nghiêm minh các vi phạm nội quy và quy chế quản lý bảo vệ VQG. Rà soát và đánh giá lại các văn bản pháp luật đã dược ban hành để rút kinh nghiệm,chỉnh sửa, bãi bỏ, tham vấn ý kiến của chuyên gia, dân địa phương…
● Có chính sách đãi ngộ và tiền lương hợp lý đối với các nhân viên trong khu du lịch đặc biệt là lực lượng kiểm lâm.Tăng cường năng lực quản lý phát triển bền vững của đội ngũ nhân viên,cán bộ.
● Khi cho phép đầu tư, kinh doanh du lịch phải chọn lọc các công ty, tổ chức có uy tín, có giấy phép. Đặc biệt cần đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, có kiến thức và ý thức về tự nhiên và bảo vệ môi trường.
6.2/ Xây dựng hình ảnh tốt về khu vực để nhấn mạnh vai trò của du lịch sinh thái (hoạt động Marketing ):
Để thực hiện tốt công tác bảo tồn và đạt được các mục tiêu đề ra về phát triển du lịch sinh thái ở VQG Cúc Phương thì chúng ta cần xây dựng những hình ảnh tốt về khu du lịch này. Các giải pháp đặt ra là:
● Tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật như hệ thống cấp thoát nước, điện, bảo vệ môi trường, giao thông…để thu hút đầu tư các dịch vụ du lịch như nhà hang, khách sạn, khu nghỉ dưỡng. Có chính sách khuyến khích đặc biệt đối với các dịch vụ còn thiếu và yếu như các cơ sở lưu trú từ 3 sao trở lên, nhà hang sang trọng.
● Lập chương trình cụ thể về huy động nguồn vốn ODA, FDI và sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả theo quy họạch đã được duyệt đồng thời phải phối hợp với các sở, ban ngành để triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư xây dựng các điểm du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ du lịch. Các thông tin kêu gọi đầu tư phải được tổ chức giới thiệu quy mô tại các hội nghị, hội chợ và đăng tải liên tục trên các thông tin để mọi đối tượng đều có thể nắm bắt và truy cập.
● Kiện toàn bộ máy quản lý về du lịch từ cấp tỉnh đến huyện nhằm quản lý tài nguyên, kinh doanh du lịch, điều tiết các nguồn thu từ việc thu vé vào…nhằm tạo ấn tượng tốt cho khách du lịch. Đồng thời phải hoàn thiện hệ thống chính sách về tạo điều kiện thu hút đầu tư, quản lý khai thác tài nguyên du lịch có sự tham gia của nhiều ngành nhiều cấp tạo nên hành lang pháp lý thống nhất.
● Đào tạo nguồn nhân lực du lịch, thu hút các nhân lực trẻ có trình độ chuyên ngành về du lịch. Nếu các nhân viên có trình độ tốt và có ý thức thì sẽ tạo được lòng tin cho khách thăm quan . Đồng thời việc đào tạo cho dân cư địa phương cũng rất quan trọng vì khách du lịch ai cũng có tâm lý muốn đến những nơimà họ được tôn trọng và đón tiếp nồng hậu, có văn hóa.
● Xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch:
- Trước tiên Cúc Phương phải xây dựng cho mình một “hình ảnh” để phát triển thông qua biểu tượng và tiêu đề du lịch. Đến nay sở du lịch đã tổ chức cuộc thi sáng tác biểu tượng và tiêu đề du lịch vào cuối tháng 10/2006-10/01/2007.
- Xây dựng sản phẩm tuyên truyền và giới thiệu về du lịch Cúc Phương. Nội dung, quy cách trình bày các ấn phẩm, sản phẩm giới thiệu các chương trình du lịch phù hợp với từng thị trường khách quốc tế và nội địa đảm bảo kĩ, mĩ thuật và tính xác thực, hữu dụng của thông tin cung cấp .
- Xây dựng các kế hoạch khuyếch trương hình ảnh du lịch như nhân dịp các sự kiện văn hóa của đất nước, của các vùng miền khác.
- Xây dựng và phát triển thương mại điện tử cho toàn ngành du lịch. Hoàn thiện và nâng cấp trang thông tin điện tử hiện nay của du lịch Cúc Phương.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch mhưng vẫn phải mang tính đặc thù nhằm đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch mà vẫn bảo vệ môi trường. Đa phương hóa quan hệ du lịch với các nước ngoài để tranh thủ vốn, công nghệ, kĩ thuật và kinh nghiệm.
Mở rộng các tuyến điểm du lịch và liên kết với các điểm du lịch khác nhằm tạo sự thuận lợi và phát triển du lịch Cúc Phương.
● Đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội để du khách luôn cảm giác thoải mái. Đồng thời phải đảm bảo an toàn cho du khách.
● Bên cạnh đó chính các hoạt đông bảo tồn tài nguyên thiên nhiên củaVQG và bảo tồn các giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư địa phương cũng góp phần xây dựng hình ảnh tốt trong mắt khách du lịch trong nước và quốc tế vì họ đến đây với mục đích chính là hưởng thụ, nghỉ ngơi, và chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thiên nhiên hoang sơ.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 - Đa dạng sinh học
2. Du lịch sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam
3. Đề tài cấp bộ: Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái.
Người biên soạn: TS. Nguyễn Văn Mạnh - Ths. Lê Trung Kiên
4.
5. NinhBinhtourism.com.vn
6.
7.
8.


MỤC LỤC

1. Giới thiệu chung về VQG Cúc Phương : 1
1.1.Lịch sử. 1
1.2. Đặc điểm tự nhiên.: 1
1.3. Dân cư. 4
1.4. Cơ sở hạ tầng. 5
2. Thực trạng khai thác và bảo tồn. 5
2.1 Hoạt động kinh tế dựa vào việc khai thác các tài nguyên tự nhiên hay nhân văn. 5
2.2. Hoạt động của du lịch diễn ra tại khu vực trong giai đoạn 10 năm trở lại (1994-2004). 7
2.3 Các hoạt động mang tính chất bảo tồn các tài nguyên phục vụ DLST. 9
3. Vai trò của các tổ chức, cá nhân đối với DLST tại khu vực. 14
3.1 Chính quyền địa phương 14
3.2 Các tổ chức quốc tế: 16
3.3 Các công ty du lịch (hệ thống nhà hàng ,khách sạn). 18
3.4 Người dân địa phương 20
4. Những khó khăn trong việc triển khai hoạt động DLST ở khu vực : 21
4.1. Về phía chính quyền, người dân, nhà kinh doanh du lịch, các tổ chức nước ngoài: 21
4.2. Khó khăn về các điều kiện tự nhiên, văn hóa và xã hội 24
5. Mục tiêu,chính sách và phương hướng thực hiện du lịch nói chung và phát triển du lịch sinh thái tại khu vực : 25
5.1/Chiến lược phát triển chung: 25
5.2/Các mục tiêu đặt ra: 26
5.3/ Các chính sách đề ra nhằm đạt được mục tiêu: 27
5.4/ Phương hướng thực hiện: 28
6.Một số đề xuất, kiến nghị hay giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái : 29
6.1/ Làm gì để thực hiện tốt công tác bảo tồn các tài nguyên có sẵn và khắc phục những khó khăn : 29
6.2/ Xây dựng hình ảnh tốt về khu vực để nhấn mạnh vai trò của du lịch sinh thái (hoạt động Marketing ): 31
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Thuhang2901

New Member
Đây là bài tiểu luận rất hay nói về du lịch sinh thái. Bài phù hợp với những gì tui đang cần
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top