Download miễn phí Luận văn Một số đề xuất hoàn thiện công nghệ marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan sang thị trường Nhật Bản đối với công ty barotex Viet Nam





 Nhìn vào bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM ta thấy rằng tỷ trọng hàng mây tre đan vẫn chiếm tỷ lệ cao qua các năm như năm 2000 kim nghạch xuất khẩu hàng mây tre đạt 6.819.000USD chiếm 44,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu các mặt hàng. Bên cạnh đó có một số mặt hàng giảm như bàn ghế song mây nhưng đến năm 2003 mặt hàng này bắt đầu được chú ý và chiếm 1,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu hàng hóa của BAROTEX VIET NAM .

 Từ khi xu thế hội nhập bắt đầu ở Việt Nam, thì các doanh nghiệp kinh doanh cũng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra bên ngoài đất nước nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty. Mây tre đan là một mặt hàng thuộc làng nghề truyền thống được sản xuất bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo truyền từ đời này sang đời khác. sản phẩm của BAROTEX VIET NAM được gia tăng về số lượng, mẫu mã qua nhiều năm.

Việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao. Cho đến nay công ty đã thiết lập quan hệ làm ăn với hơn 50 nước trên thế giới,riêng sản phẩm mây tre đan thì hơn 20 nước và đang tìm cách mở rộng thị trường hơn nữa.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hàng nhưng phải thực hiện kế hoạch công ty giao.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng:
Kinh doanh các mặt hàng mây tre và các mặt hàng tổng họp khác thuộc khu vực miền Trung thông qua các kế hoạch của văn phòng công ty .
+ Chi nhánh tại Hải Phòng :
Có nhiệm vụ như một thay mặt công ty ở Hải Phòng với nhiệm vụ làm giấy tờ, thủ tục xuất nhập khẩu, giao nhận và vận tải hàng hóa .
+Các khối phòng kinh doanh:
Trực tiếp thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình kinh doanh như tìm nguồn hàng đến giao dịch, ký kết, tổ chức hợp đồng
Trong đó:
+ Khối phòng chuyên doanh: Chủ yếu kinh doanh:
Chuyên doanh 1: Xuất khẩu mây tre đan.
Chuyên doanh 2: Bàn ghế đồ gia dụng.
Chuyên doanh 3: Mành các loại.
Chuyên doanh 4: Mây đan.
Chuyên doanh5: Gốm sứ.
+ Khối phòng kinh doanh tổng hợp: Đều có thể xuất nhập khẩu các mặt hàng giống nhau. Tuy nhiên ở mỗi phòng có kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Xuất nhập khẩu tổng hợp 1: Dưa chuột muối.
- Xuất nhập khẩu tổng hợp 2: Thêu ren có một phân xưởng nhỏ.
- Khối phòng nội địa:
Có chức năng tương tự nhau kinh doanh buôn bán hàng hóa trong nước.
2.4: Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân sự của BAROTEX – VIET NAM :
2.4.1: Yếu tố nhân sự của BAROTEX - VIET NAM :
BAROTEX - VIET NAM là một đơn vị kinh tế trực thuộc bộ Thương mại, có 358 cán bộ kinh doanh và 1000 – 1200 công nhân sản xuất gồm 16 phòng ban và 6 đơn vị trực thuộc.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ đạo trong công ty, do đó về tổ chức nhân sự luôn được quan tâm hàng đầu. Trong những năm qua, BAROTEX - VIệT NAM không ngừng đào tạo cán bộ kinh doanh giỏi, ưu tiên cán bộ có tay nghề cao, giỏi ngoại ngữ, khuyến khích nhân viên học hỏi thêm qua các lớp huấn luyện hàng năm của bộ Thương mại Công nhân thi tuyển vào đòi hỏi giỏi nghiệp vụ kinh doanh và thành thạo vi tính, ngoại ngữ.
Đội ngũ cán bộ trước đây gặp khó khăn về ngoại ngữ và hiểu biết về thị trường thì nay được đào tạo hơn trước rất nhiều.
Số lượng cán bộ giỏi của công ty không ngừng tăng lên hàng năm, công nhân bậc cao, thợ lành nghề cũng tăng đáng kể.
2.4.4: Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật của BAROTEX - VIET NAM :
Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật được coi là công nghệ máy móc, phương tiện thông tin của công ty . Đây là những yếu tố then chốt được cán bộ công ty chú ý ngay từ ngày đầu mới thành lập.
Mở rộng sản xuất, cải tạo trang thiết bị hiện đại là điều kiện cần thiết nâng cao khả năng kinh doanh của công ty .Máy móc hiện đại hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của công ty , rút ngắn thời gian sản xuất, giảm chi phívà hiện nay ở kho BAROTEX - VIET NAM đã trang bị đầy đủ trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất,vận chuyển hàng hóa.
Hệ thống thông tin cũng được chú trọng, các phòng ban đều được trang bị máy liên lạc hiện đại như: điện thoại, fax, internet, để phục vụ cho đàm phán giao dịch chuẩn bị ký kết các hợp đồng.
Cho đến bây giờ các yếu tố này đủ cho BAROTEX VIET NAM thực hiện hoạt động kinh doanh của mình dễ dàng và thuận lợi hơn.
3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm gần đây:
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, mặc dù đã có thời kỳ gặp khó khăn nhưng có sự giúp đỡ của nhà nước cùng với đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm yêu nghề đã góp phần thúc đây hoạt động của công ty có những kết quả đáng mừng như hôm nay,
Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho nhiều công ty có cơ hội trong hoạt động kinh doanh. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giưã các công ty đã làm cho hoạt động xuất khẩu đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn, buộc BAROTEX VIET NAM phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với điều kiện có sẵn của công ty và xu thế biến động của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó cán bộ công ty đã không ngừng đổi mới, mở rộng cách kinh doanh nhằm thu hút thị trường thế giới, Nhờ vậy mà mấy năm gần đây công ty BAROTEX VIET NAM đạt được một số thành tựu đáng kể:
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn cố định
20.100
22.000
26.720
27.340
Vốn lưu động
10.350
11.450
14.900
15.950
Tổng doanh thu
156.952,362
178.104,197
185.700,523
350.000,000
Tổng chi phí
152.370
172.490,120
178.600,700
341.000,000
Lợi nhuận
4.582,362
5.614,077
7.099,823
9.000.000
(Nguồn: Báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM ).
Biểu hình 2.2: Kết quả hoạt động S.X.K.D của công ty từ 00-03.
Từ số liệu thống kê trên ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu trên đều tăng, cho thấy phương hướng kinh doanh của công ty là đúng đắn trên đà phát triển.
Lợi nhuận của công ty cũng không ngừng được tăng đảm bảo cho công ty có khả năng tăng trưởng được, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Biểu hình 2.3: Tình hình nộp N.S nhà nước của BAROTEX VIET NAM
Năm
2000
2001
2002
2003
Số CBCN
( người )
498
548
573
640
Thu nhập bình quân ( ng.đồng)
800.000
890.000
1.120.000
1.440.000
( Nguồn: báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM )
Biểu hình 2.4: Thu nhập của N.V trong công ty BAROTEX VIET NAM
Nhìn vào bảng lương của cán bộ công nhân viên công ty ta thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên rất nhiều qua các năm. Điều đó chứng tỏ đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện.
Mặt hàng mây tre đan so với một số mặt hàng khác như dầu thô, gạo, may mặcvề kim nghạch xuất khẩu thì hàng mây tre đan chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn. Mặc dù vậy nhưng nó có ý nghĩa xã hội quan trọng đó là tạo ra công ăn việc làm cho đội ngũ lao động trong nước nhất là lao động nông thôn. Mặt hàng chính của công ty BAROTEX VIET NAM là các sản phẩm làm từ mây tre, các mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng cao trong các nhóm hàng xuất khẩu của công ty.
Đơn vị: 1000 USD
Mặt hàng
2000
2001
2002
2003
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng KNXK
15.200
12.300
14.760
15.800
Mây tre đan
6.819
44,9
6.689
54,3
8.337
56,4
9.455
59,8
Mành các loại
754
4,96
273
2,22
241
1,6
345
2,1
Tăm hương
598
3,93
71
0,58
104
0,70
376
2,3
Bàn ghế các loại
298
1,96
19
0,15
308
1,9
Giày thể thao
3.136
20.6
3.970
32,3
4.584
54,9
4.875
30,8
Các h. h khác.
3.595
23,7
1.278
10,4
994
6,7
441
2,7
( Nguồn: Báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM ).
Biểu hình 2.5: Cơ cấu mặt hàng X.K của BAROTEX VIET NAM .
Nhìn vào bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM ta thấy rằng tỷ trọng hàng mây tre đan vẫn chiếm tỷ lệ cao qua các năm như năm 2000 kim nghạch xuất khẩu hàng mây tre đạt 6.819.000USD chiếm 44,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu các mặt hàng. Bên cạnh đó có một số mặt hàng giảm như bàn ghế song mây nhưng đến năm 2003 mặt hàng này bắt đầu được chú ý và chiếm 1,9 % tổng kim nghạch xuất khẩu hàng hóa của BAROTEX VIET NAM .
Từ khi xu thế hội nhập bắt đầu ở Việt Nam, thì các doanh nghiệp kinh doanh cũng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra bên ngoài đất nước nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty. Mây tre đan là một mặt hàng thuộc làng nghề truyền thống được sản xuất bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo truyền từ đời này sang đời khác. sản phẩm của BAROTEX VIET NAM được gia tăng về số lượng, mẫu mã qua nhiều năm.
Việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao. Cho đến nay công ty đã thiết lập quan hệ làm ăn với hơn 50 nước trên thế giới,riêng sản phẩm mây tre đan thì hơn 20 nước và đang tìm cách mở rộng thị trường hơn nữa.
Thị trường
2000
2001
2002
2003
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Thế giới
15.200
12.300
14.760
16.800
CA - TBD
6.900
45,3
7.663
62,3
10.217
69,2
12.000
71,4
T. Bắc Âu
4.500
29,6
3.790
30,8
3.696
25,04
4.340
25,8
Đ.Â&SNG
3.500
23,02
502
4,08
427
2,85
190
1,13
C.Lục #
300
1,9
345
2,8
420
2,84
270
1,6
( Nguồn: Báo cáo phát triển của BAROTEX VIET NAM )
Biểu hình 2.6: K.QX.K hàng mây tre đan theo thị trường của công ty
Nhìn vào bảng ta thấy khu vực Châu á Thái Bình Dương là khu vực thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim nghạch xuất khẩu sang thế giới của công ty. Năm 2000 kim nghạch xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM sang nhóm này là 6.900.000 USD chiếm 45,3% tổng kim nghạch xuất khẩu, đến năm 2002 con số này là 7.663.000 USD và nó tiếp tục tăng cho đến năm 2003.
Các nước Tây Bắc Âu,sau sự tan rã của khối Liên Xô cũ cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, công ty đã chủ động trong việc tìm kiếm thị trường của mình sang khu vực khác và khu vực Tây Âu là khu vực mà công ty bắt đầu tập trung khai thác có hiệu quả.
Hiện nay công ty đang nỗ lực khôi phục và thiết lập lại quan hệ với một số bạn hàng cũ mà công ty đã bỏ quên.
Biểu hình 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của BAROTEX VIET NAM
II Phân tích tình hình thực hiện công nghệ marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan sang thị trường Nhật Bản của công ty xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam:
1.Phân tích hoạt động nghiên cứu marketi...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top