Carver

New Member

Download miễn phí Đề tài Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21





Khi hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt nam ở giai đoạn đầu, các chủ đầu tư nước ngoài còn đang tiếp cận, thăm dò và lựa chọn thì hoạt động xúc tiến đầu tư như chiếc cầu nối lôi cuốn các công ty nước ngoài đến Việt nam, tạo điều kiện để các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài nhanh chóng đi đến làm ăn với nhau. Có thể nói những yếu tố thuận lợi của môi trường đầu tư thông qua các cơ chế hữu hiệu của hệ thống các khuyến khích tác động đến nhà đầu tư tiềm tàng ở nước ngoài. Đồng thời cần xúc tiến đầu tư vì có quá nhiều cơ hội đầu tư trên thế giới, sự lựa chọn của các nhà đầu tư là phải trên lượng thông tin kịp thời và chính xác trên cơ sở so sánh mức độ sinh lợi và rui ro. Cạnh tranh thu hút FDI cũng là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc tiến, vận động đầu tư. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế , từ nay đến những năm đầu của thế kỷ XXI vai trò của hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ rất quan trọng. Hiện nay, hệ thống xúc tiến đầu tư còn manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất. Đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư thiếu về thiết vị, yếu kém về trình độ, năng lực. Phần lớn họ mới chỉ đảm bảo được chức năng tư vấn môi giới còn tư vấn tác nghiệp rất ít và yếu.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


. Tỷ trọng sản phẩm trong tổng GDP của khu vực đầu tư nước ngoài cũng ngày một tăng. Năm 1993 là 5,6%, năm 1994 là 7,5%; năm 1995 là 10% và đến năm 1996 là 13%. Tuy nhiên đến sau năm 1996, tình hình thu hút FDI có xu hướng chững lại. Nếu nhìn vào con số thống kê, số vốn đăng ký của cả năm 1996 là 9212 triệu USD tăng 39% so với năm 1995 thì có lẽ tình hình vẫn khả quan. Tuy vậy, những ai quan tâm đến tình hình đầu tư đều nhận thấy rằng, nếu không có hai dự án xây dựng khu đô thị mới với tổng vốn đầu tư trên 3 tỉ USD được cấp vào những ngày cuối năm thì tổng vốn FDI năm 1996 sẽ chỉ còn gần 6 tỉ USD, thấp hơn tổng vốn FDI năm 1995. Đến năm 1997 thì tình hình rõ ràng hơn, tổng vốn đăng ký chỉ còn 4462 triệu USD, nếu kể cả số vốn tăng thêm 1095 triệu USD của 143 dự án điều chỉnh thì cả năm số vốn đăng ký là 5,5 tỉ USD, chỉ bằng khoảng 64% số vốn FDI đăng ký năm 1996 mặc dù số dự án bằng 91%.
Bước sang năm 1998 do tiếp tục bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực kéo daì nên đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bị giảm xút mạnh. Tuy vậy phải nhờ các chính sách phù hợp, tập trung sử lý những vướng mắc kịp thời nên năm 1998 vẫn có thêm 260 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn là 4827 triệu USD. Năm 1999 số dự án là 280 song tổng số vốn chỉ đạt 2000 triệu USD.
Như vậy trong giai đoạn 1996-1999 số dự án( trừ 1999) được cấp giấy phép liên tục giảm, tổng số vốn đầu tư cũng có chiều hướng giảm theo.
2.Về cơ cấu vốn đầu tư:
Đây là một vấn đề có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, nó có tác dụng to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chúng ta.
Theo số liệu thống kê, cơ cấu vốn đầu tư vào Việt Nam trong những năm qua đã có bước tiến bộ rõ rệt. Tính đến tháng 8-1993, ngành công nghiệp khai thác ( chủ yếu là dầu khí) và khách sạn, du lịch thu hút tới 40,9% tổng số vốn đầu tư, thì năm 1998 số vốn đầu tư vào các ngành này chỉ còn 18,2%. Số vốn đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất và xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng gia tăng. Tính đến năm 1998 đã có đến 21,236 tỉ USD đầu tư vào khu vực này, chiếm 2/3 tổng số vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Nếu tính suốt cả thời kỳ 1988-1997 ngành công nghiệp có 1977 dự án với số vốn đăng ký là 11546,3 triệu USD, thứ hai là ngành khách sạn, du lịch co 189 dự án với số vốn đăng ký là 3880,5 triệu USD; thứ ba là ngành giao thông-bưu điện có 120 dự án với số vốn là 2785,9 triệu USD; thứ tư là ngành nông-lâm nghiệp-thuỷ sản có 316 dự án với số vốn là 1527,3 triệu USD. Cơ cấu này được thể hiện ở bảng sau:
(Đơn vị vốn đầu tư: triệu USD)
STT
Ngành
Tính đến tháng 8-1993
Tính đến năm 1998
số dự án
tổng số vốn
Tỉ lệ % vốn
số dự án
tổng số vốn
Tỉ lệ % vốn
1.
Công nghiệp chế biến
285
2328
39.6
1291
13008
40,5
2.
Công nghiệp khai thác
25
1124
19.1
79
2184
6.8
3.
Xây dựng
14
16
0.3
259
8228
25,6
4.
Khách sạn và du lịch
86
1276
21.8
161
3650
11,4
5.
Giao thông và bưu điện
34
456
7.8
102
1465
4,6
6.
Nông-lâm nghiệp
81
239
4.1
54
316
1,0
7.
Ngư nghiệp
32
90
1.5
47
206
0,6
8.
Các nghành khác
68
336
5.8
327
3045
9.5
Tổng cộng
625
5865
100
2320
32102
100
(Nguồn:Bộ Kế hoạch vàĐầu tư)
Nếu như thời kỳ đầu các ngành sản xuất chỉ chiếm từ 50-60% tổng số vốn đầu tư thì năm 1996 con số đó đã lên tới 80%. Vốn đầu tư tăng mạnh vào các ngành công nghiêp thực phẩm, năm 1996 tăng 154% so với năm 1995; Ngành giao thông và bưu điện tăng 89%; xây dựng và sản xuất vật liệu công nghiệp tăng 63% trong cùng thời kỳ. Điều đáng chú ý là trong thời gian qua đã có một số dự án đầu tư vào hạ tầng cơ sở. Ngược lại so với năm 1995, năm 1996 FDI trong lĩnh vực khách sạn giảm đi 53%, văn phòng cho thuê giảm 70% và tài chính ngân hàng giảm 44%. Mức giảm còn mạnh hơn vào 1997 và 1998.
Sự phân phối lại nguồn vốn đầu tư trong công nghiệp chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã ngày càng tin tưởng vào tiến trình đổi mới ở Việt Nam, không chỉ đầu tư vào những ngành thu hồi vốn nhanh mà họ còn yên tâm đầu tư vào các dự án phát triển dài hạn. Có được kết quả này là nhờ vào một phần quan trọng trong việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Tuy nhiên cũng dễ nhận thấy là số vốn FDI đầu tư vào các ngành nông-lâm-ngư nghiệp còn quá ít. Đến năm 1998, mới có 1629 triệu USD chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số vốn FDI mặc dù khu vực này có rất nhiều tiềm năng để phát triển như khai thác để chế biến nông lâm thuỷ sản. Điều này cho thấy trong những năm tới khu vực này cần tập trung thu hút nguồn FDI nhiều hơn nữa để có thể tận dụng tốt hơn các nguồn lực cho phát triển.
Cơ cấu vốn đầu tư cho vùng lãnh thổ cũng đã từng bước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế. Những năm đầu, các nguồn vốn đầu tư tập trung nhiều vào các tỉnh phía nam. Như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu... Thì hiện nay nguồn FDI đã có sự phân bổ tương đối đồng đều giữa các vùng, tập trung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm như Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh ở miền Bắc; Đà Nẵng-Thừa Thiên Huế-Quảng Ngãi, ở miền Trung; Thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai, Vũng Tàu,Bình Dương ở miền Nam, từ đó làm hạt nhân phát triển cho các khu vực vệ tinh
3.Về đối tác đầu tư.
Hiện nay đã có trên 800 công ty và tập đoàn thuộc hơn 60 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào ViệtNam với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập đoàn, các công ty đa quốc gia có tiềm lực rất lớn về tài chính, công nghệ như: Sony, Toyota, Honda, Sanyo của Nhật Bản. Deawoo, Goldstar, Samsung của Hàn Quốc, Motorola, Ford của Mỹ; Chingpon, Vedan của Đài Loan... Bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam. Điều này cũng thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thường rất năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường; hoạt động rất có hiệu quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các công ty lớn nhìn nhận đúng hơn môi trường đầu tư, kích thích họ an tâm đầu tư nhiều hơn nữa vào Việt Nam. Tính đến hết tháng 12 – 1997, theo số liệu thống kê của bộ Kế hoạch và đầu tư, các nước và vùng lãnh thổ có số vốn đầu tư lớn vào Việt Nam được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3: Các nước và vùng lãnh thổ đứng đầu về FDI ở Việt Nam
Nước và vùng lãnh thổ
Số dự án
tỉ trọng (%)
Tổng vốn đầu tư(triệu USD)
Tỉtrọng (%)
Singapore
181
9.4
6447
20
Đài Loan
309
16
4268
13,3
Hồng Kông
184
9,5
3734
11,6
Nhật Bản
213
11
3500
11,4
Hàn Quốc
191
9,9
3154
9,8
Pháp
96
5.0
1465
4,6
Malaysia
59
3.1
1370
4,3
Hoa Kỳ
70
3.6
1230
3,8
Thái Lan
78
4.0
1109
3,4
BV.Island
55
2.9
1089
3,2
Tổng
1436
74.4
27366
85,4
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư)
Trong những năm đầu, các nước như Anh, Pháp, Australia, Hà Lan . .. là những nước đi tiên phong trong việc đầu tư ở Việt Nam. Tuy vậy vị thế của họ tại Việt Nam ngày càng suy giảm khi có sự tham gia rất mạnh mẽ của các nước và vùng lãnh thổ thuộc vành đai Châu á-Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông á, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông( Đông Bắc á) và Singapore, Malaysia, Thái Lan( Đôn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D quản trị quan hệ khách hàng cá nhân trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV đà nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Á Châu phòng giao dịch Minh khai Luận văn Kinh tế 0
D GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Tây Luận văn Kinh tế 0
H Tăng cường huy động vốn tại NHNN&PTNT huyện Bình Lục – Hà Nam Luận văn Kinh tế 0
S Nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư cho Tổng công ty Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
K Một số giải pháp huy động vốn từ hộ gia đình và doanh nghiệp của ngân hàng Tthương Mại Cổ Phần Kĩ Th Luận văn Kinh tế 0
C Phân tích thống kê hoạt động huy động vốn tại PGD Oceanbank Đào Tấn từ tháng 8/2008 đến tháng 3/2009 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top