Aswin

New Member

Download miễn phí Luận văn Giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa tổng công ty thép Việt Nam





MỤC LỤC

 

Phần mở đầu 1

Chương 1 : Sự cần thiết cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở

Việt nam 2

1.1 Cổ phần hóa DNNN 2

1.1.1 Khái niệm 2

1.1.2 Mục tiêu cổ phần hóa : 3

1.1.3 Các hình thức và mức độ cổ phần hóa 5

1.2 Quá trình cổ phần hóa DNNN ở Việt nam 6

1.2.1 Thực trạng 6

1.2.1.1 Giai đoạn trước khi có thị trường chứng khoán( 1992-1999) : 6

1.2.1.2 Giai đoạn sau khi thị trường chứng khoán ra đời (2000-2008) 9

1.2.2 Khó khăn sau CPH ở Việt nam 11

1.2.2.1 Khó khăn về vốn và khả năng huy động từ hệ thống tài chính 12

1.2.2.2 Những khó khăn về chất lượng nguồn nhân lực 13

1.2.2.3 Sự bất cập về quản trị điều hành. 14

1.2.2.4 Hạn chế về trang thiết bị công nghệ. 15

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cổ phần hóa 16

1.3.1 Định giá doanh nghiệp 16

1.3.2 Đối tác chiến lược 17

1.3.3 Nợ xấu 18

1.3.4 Hành lang pháp lý và tính nhất quán trong chỉ đạo thực hiện 18

1.3.5 Sự phát triển ổn định của TTCK 19

1.4 Điều kiện thúc đẩy CPH 19

1.5 Những vấn đề cần chú ý khi thực hiện cổ phần hóa 25

1.6 Lý thuyết trò chơi (LTTC) 28

1.6.1 Định nghĩa 28

1.6.2 Lịch sử ra đời 29

1.6.3 Biểu diễn trò chơi 30

1.6.4 Cân bằng Nash 31

Chương 2 : Thực trạng cổ phần hóa ở Tổng công ty Thép Việt nam 33

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển tổng công ty thép Việt nam 33

2.1.1 Giai đoạn hình thành: 33

2.1.2 Giai đoạn 2000 đến nay 33

2.2 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu 34

2.3 Mô hình tổ chức 34

2.3.1 Cơ cấu tổ chức 34

2.3.2 Sơ đồ tổ chức : 35

2.4 Kết quả kinh doanh của tổng công ty 35

2.4.1: Giai đoạn 1995-2005 35

2.4.2 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn 2006-2007 36

2.4.3 Kết luận 37

2.5 Thực trạng thúc đẩy CPH ở tổng công ty thép Việt nam 37

2.5.1 Hành lang pháp lý cho việc thành lập Công ty mẹ- Tổng công ty Thép Việt nam 37

2.5.2 Thực trạng CPH tại tổng công ty Thép Việt nam 40

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá 46

3.1 Định hướng phát triển của tổng công ty thép: 46

3.2 LTTC giải thích xu thế tất yếu của CPH: 47

3.3 Giải pháp thúc đẩy CPH : 57

3.2.1 Giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa cho doanh nghiệp 58

3.2.2 Kiến nghị lên Chính phủ: 58

Kết luận 65

Tài liệu tham khảo

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ty cổ phần hóa xong còn thua lỗ và yếu kém hơn trước.. Như vậy thì dù cổ đông có năng động, có đặt mục tiêu cao bao nhiêu, tình hình doanh nghiệp vẫn không thể có bước ngoặt quyết định.
Trước đây ta để cho doanh nghiệp tự định giá, rồi sau đó là tạo ra hội đồng định giá, cố nghĩ rằng với bản lĩnh chính trị người ta sẽ không móc ngoặc tham nhũng, nhưng thực tế không được như vậy . Ở không ít doanh nghiệp người ta đã định giá không đúng và thấp hơn rất nhiều so với thực tế , như vậy những cán bộ không trong sạch sẽ mua được nhiều cổ phần với giá thấp và hưởng lợi một cách bất chính , trong khi đó nhà nước thu về được ít vốn hơn gây thất thoát rất lớn. Bên cạnh đó chúng ta vẫn qui định phải bán giá ưu đãi cho người lao động, cho lãnh đạo doanh nghiệp một phần quá lớn, giá đã thấp hơn thực tế rồi còn ưu đãi nữa thì nhà nước thu về lại càng ít nữa.Việc làm đó hoàn toàn mang tính đạo đức ,việc đắt rẻ không phải trong phạm trù đạo đức mà nó là khái niệm của thị trường. Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trường nên phải chấp nhận những quy luật của thị trường chứ không nên theo ý muốn chủ quan. Mong muốn cổ phần hóa không phải tư nhân hóa nên chúng ta dành một lượng đáng kể cổ phiếu để bán ưu đãi cho công nhân. Đấy là việc tốt nhưng thực tế nó có đồng nghĩa với việc chuyển sở hữu nhà nước cho tập thể công nhân không, hay nó đang là cơ hội cho nhiều kẻ tham ô, lũng đoạn? Thực tế nếu công nhân nắm được cổ phần thì đó chỉ là tỉ lệ cực nhỏ, không đáng kể. Tiếng là 10-20% nhưng những công nhân lẻ loi liệu có thể đòi được quyền mua công bằng? Qua 1-2 năm, thậm chí chỉ vài tháng, chỉ còn rất ít người giữ được “quyền làm chủ” của mình qua việc chiếm giữ cổ phiếu. hay là cổ phiếu đó được bán tự do, hay chính những người lãnh đạo doanh nghiệp mua, mở đường cho cá nhân nào đấy, có thể là chính lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước sở hữu công ty.Cơ chế và cách quản lý cổ phần hóa như thế thì không thể không thất thoát. Người ta có thể định giá thấp doanh nghiệp, thậm chí giấu tịt một khoản vốn tương đối mà không ai biết. Vì vậy nên ngay cả những công ty nhỏ khi “lên sàn” giá cũng thường tăng gấp nhiều lần là chuyện bình thường và tất nhiên được lợi là rất ít cá nhân trong khi thiệt hại thuộc về nhà nước và người lao động doanh nghiệp đó
1.5 Những vấn đề cần chú ý khi thực hiện cổ phần hóa
Nội dung cốt lõi của đường lôi đổỉ mới của đảng và nhà nước ta là phát triển sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN với mục tiêu làm cho đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với cơ chế thông thoáng hơn đã thúc đẩy sự ra đời của hàng trăm nghìn doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, hàng trăm nghìn trang trại, củng cố kiện toàn và sự ra đời của hàng chục nghìn hợp tác xã bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước . Sự xuất hiện các thành phần kinh tế khác là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mới .
Qua hơn 20 năm sau thời kì đổi mới các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định được vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế . Đã xuất hiện những tập đoàn kinh tế với năng lực tài chính hùng mạnh , trình độ quản lý cao, dây chuyền sản xuất hiện đại hơn hẳn các doanh nghiệp nhà nước . Trong khi đó các doanh nghiệp nhà nước thì phần lớn làm ăn thua lỗ, kém năng động, khó lòng đảm đương được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân .Đứng trước tình hình đó Chính phủ đã đẩy mạnh đổi mới các doanh nghiệp nhà nước mà quan trong nhất là thúc đẩy quá trình cổ phần hóa . Đẩy mạnh cổ phần hóa là một chiến lược đúng đắn cần phát huy ít nhất là trong thời điểm hiện tại . Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hóa có một số vấn đề cần chú ý :
Thứ nhất: cổ phần hóa nhưng việc định giá doanh nghiệp phải theo giá thị trường trên cơ sở đấu giá công khai, minh bạch để hình thành giá trị thị trường của doanh nghiệp. Tránh tình trạng bán tống, bán tháo làm thất thoát tài sản của Nhà nước, của toàn dân - thành quả của bao nhiêu năm xây dựng và phát triển.
Thứ hai: cổ phần hóa để đa dạng hóa sở hữu vốn tại doanh nghiệp, tránh tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước, để rồi hình thành các tỉ phú trên cơ sở tài sản của Nhà nước. Đối với nước ta trước đây cần tránh tình trạng cổ phần hóa như đã xảy ra đối với khách sạn Phú Gia mà tổng giá trị doanh nghiệp còn thấp hơn cả giá đất, chưa kể vị trí đắc địa hay thương hiệu của các doanh nghiệp này. Cần tránh tình trạng tư nhân hóa trong thời kỳ đầu của nước Nga để rồi mới chỉ sau mười lăm năm chuyển từ cơ chế phân phối bình quân sang cơ chế thị trường mà tổng tài sản của các tỉ phú đã chiếm tới một phần tư GDP của cả nước
Thứ ba: cổ phần hóa để người lao động tại doanh nghiệp có vị thế mới là trở thành cổ đông - chủ sở hữu một phần vốn của doanh nghiệp - có quyền tham gia vào việc quyết định đối với doanh nghiệp. Việc dành một lượng cổ phiếu ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là cần thiết và do được định giá theo giá thị trường nên thị giá sẽ đủ lớn, cũng không có sự chênh lệch lớn về giá cả sẽ giảm bớt việc "bán lúa non", việc mua vét của một số cá nhân, dẫn đến tình trạng người lao động trở thành trắng tay, hoàn toàn trở thành người làm thuê, còn một số cá nhân sẽ thâu tóm quyền lực của công ty sau khi đã mua vét các cổ phiếu của người lao động "bán lúa non".
Thứ tư: khắc phục tình trạng bình mới, rượu cũ, tức là doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần, nhưng bộ máy nhân sự vẫn không được đổi mới, vẫn những người kém năng lực lãnh đạo làm cho doanh nghiệp hoạt động không khác trước là mấy. Vai trò làm chủ, quyền giám sát , bày tỏ ý kiến của các cổ đông và người lao động bị hạn chế.
Thứ năm: khắc phục tình trạng phân biệt đối xử của các ngành các cấp đối với những doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa với những doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa còn do các bộ/ngành chủ quản, tỉnh/thành phố (thậm chí còn phân cấp cho sở/ngành) chủ quản theo kiểu con nuôi, con đẻ. Tình hình trên đòi hỏi cần khẩn trương xóa bỏ cơ chế bộ/ngành chủ quản, tỉnh/thành phố chủ quản
Thứ sáu: tránh nóng vội ,CPH một cách không tính toán . Nếu ép cổ phần hóa nhưng doanh nghiệp không đạt được mục tiêu, tài sản của Nhà nước bị bán rẻ thì không nên ép, nhất là về mặt dư luận. Nếu có, chỉ có thể ép các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kèm theo đó là một số cơ chế như buộc người quản lý bãi nhiệm nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Nếu làm được như vậy, người quản lý sẽ phải tự tìm kiếm cách sản xuất kinh doanh hiệu quả mà một trong số đó là cổ phần hóa
Thứ bảy: cổ phần hóa cũng phải đi kèm cải cách thị trường liên quan, cho phép người chủ sở hữu mới vận hành có lãi, đồng thời, đảm bảo lợi ích công chúng được bảo vệ. Ví dụ cổ phần hóa ngành thép cần cho họ môi trường làm ăn thuận lợi như cho phép khai thác những mỏ quặng với giá rẻ , thông thoáng hơn trong việc định giá thép trên thị trường ,tạo điều kiện kinh doanh bình đẳng với các doanh nghiệp khác chưa CPH .Tuy nhiên bên cạnh đó phải có những quy định bắt buộc để không làm ảnh hưởng xấu tới môi trường , tới người lao động
Để thúc đẩy quá trình CPH các DNNN chúng ta có thể thực hiện nhiều chiến lược khác nhau . Trong quá trình CPH chúng bắt gặp nhiều mâu thuẫn đối kháng nhau như mâu thuẫn trong chính doanh nghiệp, mâu thuẫn giữa chính phủ và doanh nghiệp , giữa doanh nghiệp đã CPH với doanh nghiệp chưa CPH, giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh Lý thuyết trò chơi ( LTTC) là một lý thuyết nghiên cứu rất rộng lớn trong đó có nghiên cứu cách giải quyết các mâu thuẫn giữa các chủ thể khác nhau , nhằm tìm ra một kết cục tốt nhất cho các bên. Chúng ta sẽ sử dụng LTTC để giải quyết các vấn đề xảy ra trong quá trình CPH cũng như hậu CPH nhằm tìm cách thúc đẩy tiến trình CPH theo kế hoạch mà chính phủ đề ra
1.6 Lý thuyết trò chơi (LTTC)
1.6.1 Định nghĩa
Lý thuyết trò chơi hay lý thuyết tương tác chiến lược là lý thuyết nghiên cứu các tình huống chiến lược trong đó mỗi người chơi tham gia sử dụng logic lựa chọn các hành động khác nhau để cố gắng đem về cho mình lợi ích tốt nhất
Tên gọi trò chơi cũng được bắt nguồn từ những trò chơi nhiều người tham gia như: cờ vua , cờ vây, nhưng sau đó được mô hình hóa lên để giải quyết các vấn đề trong đời sống như : cạnh tranh hợp tác , đấu giá , mặc cả , bầu cử , xung đột chiến trạnh
Trò chơi ở đây không phải dựa vào may rủi thuần túy mà đòi hỏi mỗi người chơi phải sử dụng đầu óc để phân tích , suy xét dựa trên suy luận logic . LTTC nghiên cứu các quyết định được đưa ra trong môi trường các đối thủ tương tác với nhau.Điều nay tuân theo một nguyên lý của kinh tế học là con người phản ứng với các kích thích. Tức là hành động của mỗi người chơi không được lập trình bất biến từ trước mà nó phụ thuộc vào các hành động của những người chơi còn lại , quyết định có thể thay đổi khi các kích thích thay đổi .Không có gì là bất biến !
Biểu diễn dạng chuẩn của một trò chơi n đấu thủ là chỉ rõ các không gian chiến lược S1,S2,S3,Sn của các đấu thủ và các hàm thu hoạch u1,u2,u3,un của họ. ta kí h...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Những giải pháp thúc đẩy phát triển nghành du lịch Ninh Bình Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Everpia Việt Nam Marketing 0
D giải pháp thúc đẩy dịch vụ hỗ trợ vận tải biển việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn Kinh tế 1
T Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Luận văn Kinh tế 0
N Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ thép trên thị trường nội địa của công ty TNHH Công Nghiệp Quang M Luận văn Kinh tế 0
S Một số giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm gạo của công ty cổ phần vận tải xây dựng và chế biến Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng nhằm phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hà Luận văn Kinh tế 0
A Giải pháp để thúc đẩy quá trình CPH NHTMNN Luận văn Kinh tế 0
A Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh bất động sản tại Công ty xây dựng số 4 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top