nguyenreport

New Member

Download miễn phí Thực tế công tác kế toán tại công ty dịch vụ kỹ thuật Hà Nội





 

Lời nói đầu.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1- Thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng

2- Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm.

3- Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.

4- Các cách bán hàng và cách thanh toán.

5- Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

6- Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh và nội dung kết quả kinh doanh.

7- Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm kế toán tổng hợp thành phẩm.

8- Kế toán tổng hợp thành phẩm.

 

CHƯƠNG II

THỰC TẾ CÔNG TÁC

I-Đặc điểm chung của Công ty Dịch vụ Vật tư Kỹ thuật Hà Nội .

1- Quá trình hình thành và phát triển.

2- đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.

a- Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh củaCông ty.

b- Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý.

3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

II- Thực tế về công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả ở Công ty.

1- Các cách bán hàng.

1.1-cách bán hàng trực tiếp thanh toán ngay

1.2-cách bán hàng trực tiếp thanh toán sau.

1.3-cách bán hàng qua cửa hàng của Công ty

2- Nội dung hạch toán

3- CácTK sử dụng của kế toán bán hàng tại Công ty.

4- Trình tự hạch toán.

5- Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo các cách bán hàng.

5.1- cách bán hàng trực tiếp thanh toán ngay

5.2- cách bán hàng trực tiếp trả tiền sau.

5.3- cách bán hàng qua cửa hàng Công ty

6- Hạch toán kết quả bán hàng.

6.1- Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty sử dụng TK 641 và TK 642.

6.2- Hạch toán kết quả hoạt động bán hàng.

CHƯƠNG III:

NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ VẬT TƯ KỸ THUẬT HÀ NỘI trang

2

3

 

 

3

5

 

9

13

 

21

 

22

 

23

24

 

 

28

28

28

31

31

31

32

 

34

34

35

35

36

36

36

37

37

37

45

51

57

 

57

58

 

65

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chủ hàng chịu bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên hoa hồng được hưởng, ngược lại nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tình theo tỷ lệ trên tổng giá thanh toán giá thanh toán gồm cả thuế GTGT thì bên đại lý phải nộp thuế GTGT.
Kế toán tại đơn vị giao đại lý:
Khi giao hàng cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157:
Có TK 154, 155:
Khi đại lý thông báo hàng đã bán được:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511:
Có TK 333(1):
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 157:
Phản ánh hoa hồng trả cho đại lý.
+ Nếu hoa hồng trên giá bán có thuế
TK 641: - Phần hoa hồng cho đại lý trên giá bán không thuế
Nợ TK 333(1): - Ghi giảm thuế đầu gia phải nộp
Có TK liên quan:
+ Nếu hoa hồng trên giá bán không thuế
Nợ TK 641:
Có TK 111, 112, 131:
Các bút toán còn lại giống như trường hợp bán hàng trực tiếp.
Kế toán tại đơn vị nhận bán đại lý:
Khi nhận hàng đại lý, kế toán ghi đơn:
Nợ TK 003:
Khi bán hàng kế toán ghi đơn:
Có TK 003:
Đồng thời phản ánh tiền bán hàng:
Nợ TK 111, 112: - Tổng số tiền.
Có TK 511: - Phần hoa hồng được hưởng.
Có TK 331: - Phần gốc phải trả.
Các bút toán còn lại hạch toán giống như cách bán hàng trực tiếp nhưng không có bút toán phản ánh giá vốn.
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý ký gửi
TK 911 TK511 TK 111,112,
K/c doanh thu thuần Hoa hồng đại
lý được hưởng Toàn bộ
TK003 TK 331 tiền hàng
- Nhận -Bán Phải trả chủ hàng
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Bán hàng trả góp:
Là cách bán hàng thu tiền nhiều lần, nhười mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại chấp nhận trả dần ở các kỳ khác nhau và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định, thông thường số tiền trả ỏ các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một doanh thu gốc và một phần lãi xuất trả chậm.
Phương pháp hạch toán:
Khi giao hàng cho người mua:
Nợ TK 632:
Có TK 155:
Phản ánh doanh thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111, 112:- Số tiền khách hàng trả lần đầu.
Nợ TK 131: - Số tiền còn lại
Có TK 511: - Giá bán thông thường
Có TK 333(1):- Thuế GTGT Phải nộp
Có TK 711: - phần chênh lệch giữa giá bán trả góp vá thông thường
Các bút toán còn lại hạch toán giống như cách bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911 TK511 TK 111,112,
K/cdoanh thu thuần DT theo giá
bán thu tiền Số tiền nười mua trả lần
TK333(1) đầu tại thời điểm mua
Thuế VAT phải nộp tính tiền
Giá bán thu tiền ngay
TK 711 TK 131
Lợi tức trả chậm Tổng số Thu tiền
Tiền còn ở người
phải thu ở mua các
người mua kỳ sau
5.Hạch toán tiêu thụ nội bộ:
Bán hàng nội bộlà việc mua bán sản phẩm lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty,một tập đoàn hay một liên hiệp xí nghiệp. Ngoài ra còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, biếu tặng, trả lương trả thưởng, xuất cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Bán sản phẩm hàng hoá công cụ, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị thành vốn
+ Khi giao hàng
Nợ TK 632:
Có TK 154,155:
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112:
Nợ TK 136: - Bán chịu
Có TK 152:
Có TK 333(1):
Dùng vật tư sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng hay phục vụ trở lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh
a, Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 154,155:
b, Phản ánh doanh thu :
+ Nếu vật tư, hàng hoá trở lại sản xuất
Nợ TK 641, 642:
Có TK 512:
+ Nếu dùng hàng hoá được bù đắp bằng quỹ phúc lợi:
Nợ TK 431:
Có TK 512:
Có TK 333(1):
V. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép đầy đủ, kịp khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ , tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản giảm chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, tỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả phụ vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm:
VI. nguyên tác xác định kết quả kinh doanh và nội dung kết quả kinh doanh. ( tóm tắt bằng sơ đồ)
TK632 TK911 TK511
K/c trị giá vốn của sản phẩm K/c doanh thu thuần trong
hàng hoá, dịch vụ đã phát kỳ
sinh trong kỳ
TK 811,821 TK 711, 721
K/c chi phí các hoạt động K/c thu nhập các hoạt động
khác khác
TK 641, 642 TK 421
K/c chi phí bán hàng K/c lỗ
chi phí QLDN
K/c lãi
Tài khoản 911 : Xác định kết quả kinh doanh tài khoản này được sử dụng đẩ phản ánh xác định kết quảhoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
VII. chứng từ kế toán, các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
Chứng từ sử dụng:
Việc nhập và xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên liên tục do vậy mà thành phẩm trong kho doanh nghiệp luôn biến động. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt động xuất nhập kho thành phẩm đều phải được lập chứng từ kế toán một cách đầ đủ, kịp thời và chính xác đúng với những quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Bởi những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm, là căn cứ để kiểm tra tính chính xác trng quá trình ghi số, đảm bảo ghi chép các nội dung cần thiết, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán thành phẩm là:
Phiếu nhập kho.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Thẻ kho, hoá đơn GTGT, sổ chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm:
a, Phương pháp ghi thẻ song song:
Kế toán sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm, cuối ngày tính số tồn kho của từng thứ thành phẩm. Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm để đối chiếu với thẻ kho về số lượng, lập bảng kê chi tiết số phát sinh để đối chiếu với kế toán tổng hợp về số lượng giá trị.
Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra, đối chiếu. Về nhược điểm còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, công việc kiểm tra còn bị hạn chế, khối lượng ghi chép nhiều. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại thành phẩm.
b, Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp này kế toán ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán không ghi sổ hàng ngày mà ghi đến cuối tháng mới tổng hợp từ các bảng kê nhập, xuất.
Phương pháp này có ưu điểm khối lượng ghi chép được giảm bớt. Về nhược điểm việc ghi chép còn trùng lặp, công việc kiểm tra còn hạn chế. Phương pháp chỉ áp dụng với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng thành phẩm không nhiều.
c, Phương pháp ghi sổ số dư:
Kế toán căn cứ vào chứng từ để lập bảng kê nhập, xuất từ đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho theo từng nhóm, loại thành phẩm.
Phương pháp này khắc phục được các nhược điểm của hai phương pháp trên. Son...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top