Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn trong những năm 2008 đến nay, để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp sản xuất phải tìm mọi biện pháp. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn để doanh nghiệp có lợi nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất. để thực hiện được điều này thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán nguyên vật liệu không thể thiếu và đảm bảo các yêu cầu về công tác kế toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam em nhận thấy nguyên vật liệu tại đây có rất nhiều chủng loại đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với thực trạng tại Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam em đã chọn đề tài” Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua thực tế tại Công ty Cổ phần Bao bì được tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu. Từ đó, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kế toán nói chung và hoạt động kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty Cổ phần Bao bì
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu tại phòng kế toán và học hỏi cán bộ của Công ty. Tham khảo sách báo, tạp chí và các thông tư, tài liệu có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty Cổ phần Bao bì đồng thời thông qua trang web của Công ty.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁNNGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải hạch toán nguyên cật liệu ở doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí tạo ra sản phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu quyết định đến cả chất lượng và số lượng sản phẩm tạo ra. Việc giảm chi phí nguyên vật liệu có tác động lớn đến việc hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời với một chi phí không đổi có thể tạo ra nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả của một đồng vốn nâng cao. Như vậy nguyên vật liệu có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần quản lý đối với nguyên vật liệu như sau:
Quản lý khâu thu mua: phải quản lý chặt chẽ quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Khâu bảo quản, dự trữ: Tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện đúng chế độ và xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng: Tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sẽ chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới.
-Vật liệu phụ: là các vật liệ được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hay phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hay khí.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết dung để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp như: công cụ, dụng cụ, khí cụ và vật kết cấu dung để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại vật liệu nói trên như phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, thanh lý TSCĐ…
Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào mục đích sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.3.1. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho, vì vậy tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, thì hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc( trị giá vốn thực tế), và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
a) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo từng lần nhập
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá vốn thực tế bao gồm: giá mua ghi trên hóa đơn( cả thuế nhập khẩu nếu có) cộng chi phí mua thực tế.
+ Nếu nguyên vật liệu mua vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá nguyên vật liệu được phản ánh ở TK 152- Nguyên vật liệu, theo giá mua chưa thuế, số thuế GTGT được khấu trừ được phản ảnh vào TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu VART theo phương pháp trực tiếp hay không chịu VAT hay dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh trên TK 152- theo giá thanh toán.
- Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến: giá vốn thực tế là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất gia công, chế biến cộng chi phí gia công, chế biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến thì giá vốn thực tế là giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp sau khi gia công chế biến xong cộng chi phí thuê gia công chế biến.
- Đối với nguyên liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần thì giá vốn thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh, góp vốn đánh giá và xác định.
b)Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho. Tùy thuộc vào điều kiện và trình độ của cán bộ kế toán trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 4 phương pháp tính giá hàng xuất kho sau đây:
- Thực tế đích danh: Theo phương pháp này kế toán phải quan lý nguyên vật liệu theo từng lần nhập, khi xuất hàng thì giá xuất kho tính theo giá thực tế của lô hàng đó
- Bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hay cuối kỳ: Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hay tại thời điểm cuối kì, sau đó lấy số lượng nguyên vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân đã tính. Áp dụng trong doanh nghiệp có khối lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ lớn, nhập nhiều lần và giá cả nhập nhiều lần không giống nhau.
- FIFO: Phương pháp này được thực hiện dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua trước thì sẽ xuất trước và giá thực tế của lần nhập đó làm giá xuất của nguyên vật liệu đó.
-LIFO: Phương pháp này thực hiện dựa trên giả định là nguyên vật liệu được mua sau sẽ xuất trước và giá thực tế của lần nhập đó làm giá xuất kho của nguyên vật liệu đó.


1.2. Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, thống nhất và chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã được nhà nước quy định. Các chứng từ ghi tăng, giảm nguyên vật liệu bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn đã được chế độ kế toán quy định cụ thể. Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc doanh nghiệp phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập và các chứng từ kế toán về kế toán nguyên vật liệu phải được luân chuyển theo trình tự, thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về các chứng từ kế toán đã lập ( về tính hợp lý và hợp pháp) đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Theo “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành trong quyết định 15/2006/QĐ- BTC, việc hạch toán nguyên vật liệu thường sử dụng các chứng từ kế toán sau:
 Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT)
 Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT)
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03 PXK- 3LL)
 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03- VT)
 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu số 04- VT)
 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu số 05- VT)
 Bảng mua hàng( Mẫu số 06- VT)
 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ ( Mẫu số 07- VT)
 Bảng kê thu mua hàng hóa vào không có hóa đơn( 04/GTGT)
1.2.2.Sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử dụng sổ kế toán sau theo “ Chế độ kế toán doanh nghiệp” ban hành trong quyết định 15/2006/QĐ- BTC:
 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa ( S10-DN)
 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm (S11- DN)
 Thẻ kho ( Sổ kho) (S12- DN)
Cuối niên độ kế toán, nếu một loại nguyên vật liệu được phép trích lập dự phòng mà có phát sinh chênh lệch thì căn cứ vào:
-Nếu số tiền dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối niên độ này lớn hơn số tiền dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán lập dự phòng bổ sung phần chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nếu số tiền dự phòng giảm giá nguyên liệu, vật liệu phải lập ở cuối niên độ này nhỏ hơn số tiền dự phòng giảm giá nguyên liệu, vật liệu đã lập ở cuối niên độ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, kế toán ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Công tycó thể lập bảng dự phòng giảm giá nguyên vật liệu theo mẫu sau:
Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam
BẢNG KÊ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU

Mã NVL
Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá ghi sổ
Đơn giá thực tế
Mức chênh lệch
Mức dự phòng










Cộng








Đó là một số giải pháp về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam, là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận cơ bản kết hợp với thực tế tại Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam. Mong rằng những giải pháp đó phần nào giúp được cho Công ty khắc phục được những vấn đề còn tồn tại để hoàn thiện hơn công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3.3.Kiến nghị
Trong những năm qua Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành có liên quan như Bộ tài chính đã rất chú ý nhằm nâng caao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn những bất cập ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp nên em xin mạnh dạn kiến nghị một số điểm sau:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
- Thứ nhất: Nhà nước và Chính phủ cần tạo điều kiện ổn định trong môi trường kinh tế Vĩ mô. Bởi môi trường kinh tế vĩ mô ổn định chính là điều kiện tiên đề thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào các doanh nghiệp sản xuất. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát sẽ kính thích nhà đầu tư góp vốn sản xuất kinh doanh, từ đó mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm được trang thiết bị, công nghệ hiện đại.
- Thứ hai: Tạo hành lang pháp lý đồng bộ và đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ một đơn vị nào muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Chính vì vậy các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn khi hệ thống pháp luật trong quá trình cải cách, sửa đổi. Do đó, trong thời gian tới Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính cần có sự thống nhất trong việc ban hành sửa đổi các bộ luật, các văn bản dưới dạng luật tạo hành lang pháp lý ổn định, môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Thứ ba: Chính phủ cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam góp phần tạo sự công bằng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời cũng kích thích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của tiêu dùng để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
3.3.2. Kiến nghị với công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam.
- Công ty cần triển khai sớm công tác dự báo dài hạn vĩ mô giúp Công ty tiếp cận nhanh chóng với những thông tin mới nhất về thị trường như tình hình biến động giá cả, thuế… để Công ty có những giải pháp phù hợp.
- Công ty cần tạo điều kiện để các phân xưởng có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy được sự linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của từng phân xưởng.
- Tăng cường vài trò là người hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật, quy định, quy chế của Chính phủ và các Bộ, Ngành với các Xí nghiệp trực thuộc.
- Quan tâm hơn nữa chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên để họ đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập đồng thời hạn chế các sai sót trong công việc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở thực trạng và đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu chương 2. Chương 3 chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam.

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của Công ty Cổ phần Bao bì Việt Nam thì công tác kế toán luôn được trú trọng đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu. Bởi công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng có tác dụng rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu chính xác là một trong những yếu tố tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm mà còn là một điều kiện để quản lý bộ phận tài sản lưu động của Công ty.
Sau một thời gian thực tập được làm quen với thực tế hạch toán nguyên vật liệu cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học trong trường. Đồng thời đợt thực tập này cũng giúp em nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với quản lý nguyên vật liệu và quản lý chung, thấy được những mặt cần phát huy và những điểm còn tồn tại để góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top