be_nhoc_be_nho

New Member

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sản xuất lúa giống thuần ở trung tâm lúa Văn Điển - Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam, Vĩnh Quỳnh - Thanh Trì - Hà Nội





Phần I: Phần mở đầu 4

 

1.1. Sự cần thiết của đề tài 5

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 6

1.2.1. Mục tiêu chung 7

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 7

1.3. Đối tượng nghiên cứu 7

1.4. Phạm vi nghiên cứu 7

 

Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 8

 

2.1. Một số vấn đề kinh tế ngành trồng trọt 8

2.2. Đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất giống lúa

thuần. 11

 2.2.1. Sơ lược về giống lúa thuần 11

 2.2.2.Đặc điểm kỹ thuật trong sản xuất giống lúa thuần 12

 2.2.3.Đặc điểm về kinh tế trong sản xuất giống lúa thuần 15

 2.2.4.Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và

hiệu quả kinh tế 20

 2.2.5. Những vấn đề đặt ra khi nghiên cứu tình hình sản

xuất giống lúa thuần. 23

 2.3. Tình hình sản xuất giống lúa thuần ở Việt Nam 24

 2.4. Các vấn đề về hiệu quả kinh tế 25

 2.4.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế 25

 2.4.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế 26

 2.4.3.Phân loại hiệu quả kinh tế 27

 2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 28

 2.4.5. Vai trò và ý nghĩa cảu việc đánh hiệu quả kinh tế 29

 

Phần III: Tổng quan địa bàn nghiên cứu và phương pháp

nghiên cứu 31

 

 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31

 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31

 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 32

 3.2. Phương pháp nghiên cứu 35

3.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung 35

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 36

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


1 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1400mm có tháng lên tới 2000mm. Độ ẩm trung bình hàng năm là 86%. Lượng bốc hơi trung bình là 980mm. Chế độ gió phân thành 2 mùa rõ rệt: gió mùa đông bắc và gió đông nam đặc biệt những ngày nóng bức do xuất hiện gió tây nam làm ảnh hưởng tới cây trồng và con người. Vào mùa mưa có những tháng mưa lớn thường kèm theo gió gây bão úng lụt ở một số diện tích ảnh hưởng đến việc sản xuất của trại.
Song nói chung điều kiện khí hậu ở đây tương đối thuận lợi cho việc sản xuất ngành trồng trọt. Đối với ngành lai tạo giống thuần việc đa dạng các loại giống có nguồn gốc nhiệt đới nhất là các giống có nguồn gốc từ viện nghiên cứu là cần thiết.
3.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội.
3.1.2.1.Nguồn tài nguyên
Nguồn nước: nằm trong hệ thống thuỷ lợi của Viện, Trại Văn Điển có hệ thống mương to nhỏ khá hoàn chỉnh. Tất cả đều được cứng hoá kênh mương tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất.
Tình hình sử dụng đất đai ở trại được thể hiện ở Biểu 4
Biểu 4: Tình hình sử dụng đất đai của trại Văn Điển
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
28
100
I. Đất nông nghiệp
22
78.57
1. Đất trồng trọt
22
100
- Đất sản xuất đại trà
18.889
85.85
- Đất sản xuất thí nghiệm
3.11
14.15
2. Đất trồng cây lâu năm
0
0.
II. Đất chuyên dùng
6
12.73
-Khu nhà hành chính
2
33.3
-Khu kho bãi
1.5
25
-Khu sân phơi
1
16.66
-Khu đất thuỷ lợi
1
16.66
-Đất giao thông
0.5
5.55
III. Đất ở
0
0
IV. Đất chưa sử dụng
0
0
Một số chỉ tiêu bình quân
- Đất nông nghiệp trên khẩu nông nghiệp
0.66
_
-Đất nông nghiệp trên hộ nông nghiệp
0.66
_
(Theo số liêu thống kê năm 2001của trại)
Đến năm 2001 tổng diện tích đất tự nhiên của trại là 28 ha phân chia theo các loại như sau:
Đất nông nghiệp là 22ha chiếm 78,57% tổng diện tích đất từ nhiên như vậy đất đai được sử dụng cho sản xuất giống thuần là chủ yếu. Trong đó đất sử dụng cho sản xuất đại trà là 18,889ha chiếm 85,85% diện tích đất nông nghiệp. Đất dùng trong sản xuất thí nghiệm là 3,1112 chiếm 14,15% diện tích đất nông nghiệp. Điều này chứng tỏ bên cạnh việc sản xuất thí nghiệm trình diễn các dòng giống được nghiên cứu từ các bộ môn trong Viện, các giống nhập nội thành công trại tiến hành ngay sản xuất đại trà để đưa ra cho các địa phương sản xuất ben cạnh đó còn có cac loại đất dụng cho khu hành chính, kho bãi, sân phơi, đất thuỷ lợi song tất cả chỉ có 6 ha.
Đất chưa sử dụg đến năm 2001 là không còn, trại đã đưa vào sử dụng hết do đó các biện pháp nâng cao năng xuất chỉ còn là thâm canh tăng vụ, trại cần đưa ra các biện pháp để nâng cao năng xuất cây trồng theo chiều sâu. Cuối cùng nhìn vào biển ta thấy bình quân đất nông nghiệp trên khẩu là 0,66ha. Đây là một lợi thế cho các hộ nông dân bởi lẽ bên cạnh việc sản xuất giống thuần hộ nông dân có thể luân canh tăng vụ và trồng xen các cây trồng khác nhau như khoai tây, đậu tương và ngô đông.
Tình hình sử dụng lao động của trại: Tình hình sử dụng lao động của trại được thể hiện qua Biểu 5.
Biêu 5:Tình hình sử dụng lao động ở trại Văn Điển
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Cơ cấu
1.Tổng số nhân khẩu
Nhân khẩu nông nghiệp
Nhân khẩu phi nông nghiệp
2.Tổng số hộ
Hộ nông nghiệp
Hộ phi nông nghiệp
3.Tổng số lao động quy
4.Một số chỉ tiêu bình quân
Nhân khẩu/hộ
Nhân khẩu nông nghiệp/hộ
LĐ quy/hộ
Người






người


46
31
15
40
31
9
46
1,15
0,775
1,15
100
67,39
32,60
100
77,50
22,50
100
Theo nguồn số liệu của trại trại có 46 cán bộ công nhân viên. trong đó số nhân khẩu nông nghiệp có 31 người chiếm 67,39% tổng số nhâ khẩu, đây chính là tổng số công nhân của trại và số công nhân này có mặt bằng kiến thưc chuyên môn cao đều từ sơ cấp trở lên có người ở trình đọ đại học.
Nhân khẩu phi nông nghiệp có 15 người chiếm 32,6% tổng số nhân khẩu, trong đó có 6 người là kỹ sư, 8 người trung cấp, 1 người thạc sỹ. Qua đây cho thấy mật độ chất xám của trại tương đối cao, chất lượng tốt, có điều kiện thích nghi cao với đồng đất Việt Nam. Tuy nhiên, cần tăng cường lực lượng lao động có trình độ cao hơn nữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của trại.
3.1.1.2. Cơ sở vật chất hạ tầng.
Đối với Trại Văn Điển cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ với dãy nhà làm việc khang trang, khu nhà kho rộng thoáng mát, khu sân phơi tráng nắng. Các công cụ phục vụ cho sản xuất như ô tô, máy cày, máy kéo tương đối đầy đủ. Song cơ sở hạ tần ở đây đôi chỗ đã xuống cấp cần có biện pháp thay thế tu bổ để nâng cấp cho trại, trại vẫn còn thiều nhiều công cụ phục vụ cho sản xuất thí nghiệm như máy phân loại hạt, cân phân tích, máy đo độ ẩm..
3.1.2.3. Truyền thống sản xuất và phương pháp sản xuất của trại
Trại thí nghiệm Văn Điển thuộc Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam được thành lập từ năm 1952 với tổng diện tích đất canh tác là 22 ha, số cán bộ công nhân viên là 46 người. Nhiệm vụ chính yếu của trại là phục vụ thí nghiệm đồng ruộng, phục vụ cho các bộ môn nghiên cứu của Viện gửi khảo nghiệm, những giống nhập nội. Các dòng giống siêu nghuyên chủng, nguyên chủng,tiến bộ kỹ thuật được sản xuất thí nghiệm trình diễn, thí nghiệm so sánh, nhân và sản xuất đại trà. Kết quả thu được hàng năm được trại chuyển giao xuống các địa phương. Mạng lưới chuyển giao của trại vô cùng rộng 28 tỉnh thành trong cả nước từ miền Bắc vào miền trung. Cho đến nay trại đã thí nghiệm thành công các giống như: X21, Xi23, NX30, Dt10, DM18-55, lúa tám, C70, C71, DM18-20, KD18, Q5, AYT77, CN2... hàng năm cung cấp cho các địa phương hàng trăm tấn thóc giống, hoàn thiện các quy trình kỹ thuật cho một số giống mới. Trại còn xây dựng mô hình thâm canh tăng năng xuất giúp một số địa phương tổ chức nhân và sản xuất các giống lúa thuần và lai.
3.2.Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1.Phương pháp nghiên cứu chung.
Phương pháp duy vật biện chứng.
Là phương pháp nghiên cứu đánh giá hiện tượng kinh tế xã hội. Trên cơ sở xem xét mọi vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó rằng buộc lẫn nhau .Chúng có tác dụng ảnh hưởng qua lại với nhau trong quá trình phát triển : Chẳng hạn quá trình chuyển giao kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kết quả nghiên cứu, kết quả sản xuất thí nghiệm kết quả sản xuất đại trà. Khi các yếu tố này biến động hay thay đổi thì ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất cũng như chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Phương pháp duy vật lịch sử.
Là phương pháp mà trong quá trình nghiên cứu, xem xét đánh giá sự vật hiện tượng, phải tuân theo quan điểm lịch sử vì mọi sự vật hiện tượng đều có nguồn gốc lịch sử của nó. Khi nghiên cứu sự biến động phát triển của hiện tượng thì phải xem xét sư biến động trước đó.
Giả sử DT10: có nguồn gốc từ viện di truyền.
C70: có nguồn gốc nhập nội.
NX30: từ bộ môn chọn tạo giống.
NR11: viện KHKTNN Việt Nam.
98-30: trại thí nghiệm Văn Điển.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp thống kê kinh tế .
Đây là phương pháp nhằm nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Thực chất của phương pháp này là tổ chức diều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn đảm bảo yêu cầu đầy đủ, chính xác kịp thời, tổng hợp và hệ thống hoá tài liệu dựa vào phân tổ thống kê phân tích tài liệu, thu thập và chỉnh lí được dựa trên cơ sở đánh giá mức độ của hiện tượng cũng như mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng, dự báo xu hướng phát triển chung của chúng và đi dến tổng hợp lý thuyết sau đó đề xuất giải pháp .
Chọn điểm nghiên cứu .
Dựa trên sự cần thiết nghiên cứu của đề tài chúng tui đã lựa chọn trại thí nghiệm Văn Điển thuộc viện KHKTNN Việt Nam để nghiên cứu.Vì đây là chiếc nôi của việc sản xuất giống lúa thuần .Một số năm gần đây nhu cầu về lúa thuần ngày một cao .Hơn nữa mạng lưới hoạt động của trại với các địa phương là rất rộng chiếm 28 tỉnh thành trong cả nước do đó việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất giống lúa thuần là rất cần thiết.
Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập thông qua tài liệu có sẵn. Từ các tài liệu đã có sẵn và đã được công bố trên sách báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng. Thông qua các kết quả nghiên cứu khoa học, luận văn phó tiến sĩ, luận văn tốt nghiệp đại học và còn được lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của trại.
Thu thập tài liệu điều tra bằng phương pháp phỏng vấn các hộ công nhân của trại theo nội dung đã chuẩn bị sẵn trong phiếu điều tra như: Tình hình sản xuất chung, tình hình giao nộp sản phẩm.
Phương pháp chuyên gia.
Là phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học,cán bộ chỉ đạo, các hộ gia đình có kinh nghiệm trong sản xuất. Từ đó thu thập được các ý kiến về lý luận đánh giá thực trạng tình hình, định hướng và đưa ra giải pháp. Phương pháp này được tổ chức bằng cách trao đổi với các chuyên gia.
Phương pháp so sánh.
Là phương pháp phổ biến khi phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế. So sánh và đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của hiện tượng. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt hiệu quả và kém hiệu quả, đạt dược c...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top