Giorgio

New Member
Download Đề tài Các yếu tố tác động đến việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên hiện nay

Download miễn phí Đề tài Các yếu tố tác động đến việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên hiện nay





Là sự tìm kiếm , khẳng định giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp trong tương lai. Đó là những vấn đề như uy tín nghề nghiệp , vị trí của ngành nghề đó trong xã hội và lợi ích vật chất xã hội và tinh thần mà họ có được khi hành nghề , sở thích và năng lực cá nhân , nhu cầu của xã hội về nhành nghề đó trong cả hiện thực lẫn tương lai
Trong sự lựa chọn nghề nghiệp của mình người sinh viên chịu sự chi phối bởi rất nhiều yếu tố : lợi ích cá nhân ,ảnh hưởng gia đình , của môi trường xã hội Mức độ tác động của các yếu tố này đối với mỗi sinh viên khác nhau.Điều này không chỉ phụ thuộc vào sở thích , năng lực cá nhân bản thân sinh viên mà còn phụ thuộc vào thành phần xuất thân , vào môi trường xã hội mà họ sống trước khi vào trường và vào điều kiện xã hội của đất nước
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

là trường có nhiều sinh viên dự thi bởi trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường rất cần nhiều cử nhân trong lĩnh vực này, Do vậy sinh viên thích học trường này cũng là điều dễ hiểu.
Tỷ lệ sinh viên thì vào trường ĐH Đông Đô vì thấy hợp khả năng và sở thích là thấp nhất trong cả 5 trường , Theo tâm lý chung , những học sinh thi vào những trường dân lập phần lớn là để dự trù cho khả năng họ bị trượt tại các trường quốc lập.
Họ không muốn vào học các trường dân lập vì nhiều nguyên nhân như học phí cao , cơ sỏ vật chất không đầy đủ , sợ chất lượng không đảm bảo cũng như khó tìm việc làm sau khi ra trường . Lý do đầu tiên mà sinh viên dự thi vào các trường đại học dân lập là vì các trường này điểm chuẩn thấp . Điều này thể hiện qua con số 44,4 % ý kiến đánh giá là “ điểm chuẩn vừa sức “ , ngược lại sinh viên trường ĐH Đông Đô vào trường này vì thấy hợp với sở thích và khả năng thì lại rất thấp
Lý do “ dễ tìm kiếm việc làm “ chiếm vị trí thứ hai về số lượng trong các lý do chọn trường và ngành học được đưa ra với 35 % số sinh viên được hỏi trong đó 15 % coi đây là lý do quan trọng nhất. Có thể thấy hiện nay sinh viên rất coi trọng yếu tố tìm kiêm việc làm , bởi sau khi tốt nghiệp đại học , sinh viên phải tự lo công việc cho mình . Chính vì vậy , trước khi vào trường học họ đã nghĩ đến việc ra trường họ sẽ làm việc ở đâu ? Có dễ tìm việc hay không?
Bảng 2 : Tỷ lệ sinh viên chọ trường vì thấy dễ xin việc:
Trường
Tỷ lệ lựa chọn
Số lượng
Tỷ lệ (% )
Bách Khoa
4
19
KT Quốc dân
2
10.5
KHXH và nhân văn QG
5
25
Ngoại ngữ - ĐH QG
5
25
Đông Đô
2
10
Cách đây 10 đến 15 năm , tiêu chí này không được nêu ra hay được nêu ra dưới hình thức “ dễ phân công công tác “ thì ngày nay lý do này được bản thân sinh viên và gia đình đặc biệt quan tâm . Trước đây , chúng ta đào tạo sinh viên theo kế hoạch nhà nước . Sinh viên ra trường có việc làm . Họ không lo thất nghiệp và nếu có lo thì chỉ lo sao cho có chỗ làm việc thuận lợi nhất cho mình . Thế nhưng hiện nay , điều này đã hoàn toàn thay đổi. Sinh viên ra trường phải đi tìm việc và nếu muốn làm việc thườn phải qua những cuộc thi tuyển gắp gao . Trong khi đó tỉ lệ thất nghiệp nói chung và tỷ lệ sinh viên ra trường thất nghiệp nói riêng ngày càng gia tăng . Riêng Hà Nội hiện nay có tỷ lệ sinh viên mới ra trường và không tìm được việc làm cao nhất cả nước . Chính vì vậy , động cơ vào học những ngành dễ tìm việc làm hình thành và ngày càng có xu hướng phát triển dưới tác động của điều kiện kinh tế xã hội hiện nay .
Do sự chuyển đổi cơ chế quản lý và tác động của cơ chế thị trường đã dẫn đến sự thay đổi trong định hướng nghề nghiệp của sinh viên . Trong thời bao cấp , do những chuẩn mực giá trị nghề nghiệp được xác định là làm việc trong nhà nước , tập thể ? Làm việc ở thành phố và những nơi có điều kiện ? Làm việc trong những ngành nghiên cứu hay trong ngành sản xuất ? Làm việc trong ngành sản xuấy thì làm chân tay hay trí óc ? .. Sẽ quyết định thế nào . Đã có thời người ta xác định “ Nhất Y , nhì Dược , tạm được Bách Khoa, Sư Phạm bỏ qua….” Nhưng ngày nay , tiêu chí này đã thay đổi . Vấn đề không chỉ là làm nhẹ hay nặng , ở nơi “ sang “ hay “ kém sang “ , nghề được “ trọng vong “ hay “ kém trọng vọng “ mà còn là thu nhập cao hay thu nhập thấp ? … ra trường có kiếm được việc làm hay không ? …Chính vì vậy ngày nay nhiều người xác định “ nhất kinh tế , nhì tin học , ba du lịch , bốn luật học … “ Điều này dẫn đến sự bùng nổ các quy mô đào tạo những trường thuộc nhóm kinh tế và tin học , du lịch , luật . Tuy đây thật sự là những ngành quan trọng trong sự phát triển đất nước nhưng những năm qua , trong đào tạo , cung vượt quá mức cầu. Hơn nữa chất lượng đào tạo lại không đáp ứng được đòi hỏi của công việc nên dân đến tình trạng “ thừa thầy thiếu thợ “ ở một số ngành nghề . CHính vì vậy khi vào học sinh viên nghĩ đây là những ngành dễ xin việc nhưng thực tế khi họ ra trường lại rất dễ rơi vào tình trạng thất nghiệp . Đây đang là vấn đề đáng báo động đối với cơ cấu đào tạo của nước ta
Trong số những sinh viên coi yếu tố “ dễ tìm việc làm “ là quan trọng nhất khi lựa chọn vào trường và ngành học thỉ tỷ lệ cao nhất thuộc về sinh viên trường ĐH – Ngoại ngữ . Sở dĩ như vậy vì nước ta đang trên con đường mở rộng giao lưu quốc tế , nhiều lĩnh vực có đối tác nước ngoài nên có nhu cầu ngoại ngữ rất cao
Tỷ lệ thứ 2 thuộc về sinh viên trường ĐH Bách Khoa chiếm 27.6 % Điều này phù hợp với nhu cầu về nhân lực ngành công nghiệp nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
Sinh viên khi lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố song mức độ tác động của yếu tố này lại khác nhau . Nó tùy thuộc vào bản thân người sinh viên vào khả năng học tập cũng như hoàn cảnh gia đình và môi trường xã hội mà họ đang sống
Trước hết sinh viên chịu tác động của yếu tố tâm lý giới tính . Khi xem xét các lý do lựa chọn trường và nhành học thì 75% sinh viên nam coi lý do “ hợp với khả năng và sở thích “ là quan trọng nhất còn tỷ lệ ở nữ chỉ là 55.8% . CÓ sự chênh lệch đó là do sinh viên nam thường tự tin hơn , hành động theo sở thích của mình nhiều hơn . Ngược lại , 13.5% nữ giới coi lý do vào trường quan trọng nhất của họ và theo ý kiến cha mẹ. Trong khi đó , tỷ kệ này ở sinh viên nam chỉ là 2.1 % Điều này cho thấy sinh viên nữ phụ thuộc vào gia đình và cha mẹ trong việc lựa chọn ngành học nhiều hơn sinh viên nam . Đối với lý do “ dễ tìm việc làm “ thì tỷ lệ lựa chọn của sinh viên nam và sinh viên nữ là tương đương nhau (14.6%) và 15.4 % . Như vậy vấn đề việc làm là một mối quan tâm chũng của tất cả các sinh viên khi vào học chứ không chịu tác động nhiều của yếu tố giới tính
Trong tổng số những sinh viên trả lời rằng lý do quan trọng nhất của họ khi thi vào trường là lý do điểm chuẩn vừa sức thì tỷ lệ sinh viên nữ chiếm 13.5% cao hơn rất nhiều so với sinh viên nam chỉ có 4.2% . Có sự chênh lêch này là do nhiều sinh viên nam thi vào trường vì thấy hợp khả năng và sở thích hơn sinh viên nữ. Đồng thời sinh viên nữ khi chọn trường lo ngại về khả năng trúng tuyển của mình hơn sinh viên nam. Chính vì vậy , họ dễ dàng lựa chọn một trường hay một ngành học có điểm chuẩn thấp để nâng cao khả năng được vào học mà xem nhẹ hơn những yếu tố hợp với khả năng và sở thích hay dẽ xin việc làm điều đặc biệt đáng quan tâm ở đây là tất cả các sinh viên thi vào trường do tác động của bạn bè đều là các sinh viên nữ. Do cỡ mâu điều tra nhỏ không thể khẳng định rằng không có sinh viên nam dự thi do tác động của bạn bè nhưng điều này cho thấy sinh viên nữ chịu tác động của bạn bè trong lựa chọn ngành học nhiều hơn sinh viên nam
Lý do
GIOI TINH
Nam
Nữ
Số lượng
Tỷ lệ (% )
Số lương
Tỷ lệ (%)
Hợp với khả năng và sở thích
36
75
29
55.8
Dễ tìm việc làm
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu các yếu tố tác động đến gia tăng giá trị đất đô thị tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ quản lý vận hành chung cư trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc từ xa của nhân viên văn phòng tại Tp. HCM Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smart-phone của khách hàng tại Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng tại trung tâm mua sắm Aeon Mall Bình Dương Quản trị Chiến Lược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ đặt xe grab bike của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ an toàn thực phẩm và các khuyến cáo cho chuỗi cung ứng thủy sản tại Việt Nam Ngoại ngữ 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top