foxmilk2001

New Member

Download miễn phí Đề tài Xây dựng bộ tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp đo đánh giá chất lượng thiết bị cổng điện thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng





DANH MỤC CÁC BẢNG III
DANH MỤC CÁC HÌNH III
CHƯƠNG 1. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, KẾT QUẢ ĐỀ TÀI 4
1.1 Đặt vấn đề 4
1.2 Mục tiêu đề tài 4
1.3 Nội dung đề tài 4
1.4 Kết quả đề tài 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VOIP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VOIP TẠI VIỆT NAM 6
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VoIP 6
2.2 Tình hình phát triển VoIP tại Việt Nam 6
2.2.1 Dịch vụ 178 của Viettel - Công ty điện tử viễn thông quân đội 6
2.2.2 Dịch vụ 177 của Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính viễn thông Sài gòn 7
2.2.3 Dịch vụ gọi 171 của VNPT 8
2.2.3.1 Quá trình xây dựng mạng lưới 8
2.2.3.2 Các dịch vụ sẽ mở rộng trong tương lai của VNPT 11
2.2.3.3 Dịch vụ 1717 của VNPT 12
2.2.4 Tổng kết về tình hình phát triển VoIP trong nước 12
CHƯƠNG 3. CẤU TRÚC THIẾT BỊ CỔNG THOẠI VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI 14
3.1 Vị trí của VoIP Gateway trong cấu hình mạng 14
3.2 Yêu cầu phát triển của các sản phẩm VoIP 15
3.3 Cấu trúc thiết bị cổng thoại 16
3.4 Các yêu cầu đối với thiết bị cổng thoại 17
3.4.1 Chất lượng và độ tin cậy 17
3.4.2 Khả năng mở rộng, nâng cấp 17
3.4.3 Độ linh hoạt 18
3.5 Cấu trúc thiết bị cổng thoại 18
3.5.1 Cấu trúc phần cứng 18
3.5.2 Cấu trúc phần mềm 20
3.5.2.1 Triệt tiếng vọng 21
3.5.2.2 Nén tín hiệu thoại 22
3.5.2.3 Xử lý gói 23
3.5.2.4 Xử lý tone 23
3.5.2.5 Hỗ trợ fax và modem 24
3.5.2.6 Quá trình đóng gói 24
3.5.2.7 Báo hiệu 25
3.5.2.8 Quản lý mạng 25
3.6 Một số thiết bị cổng thoại trên thế giới 25
3.6.1 Cisco 25
3.6.2 Norstar VoIP Gateway- Hãng sản xuất Nortel 26
3.6.2.1 Giới thiệu 26
3.6.2.2 Đặc tính kỹ thuật 27
3.6.3 Omni Access 512- Hãng sản xuất ALCATEL 27
3.6.3.1 Giới thiệu 27
3.6.3.2 Đặc tính kỹ thuật 28
3.6.4 VOI-2100- Hãng sản xuất LEVEL ONE 28
3.6.4.1 Giới thiệu 28
3.6.4.2 Các chức năng chính 29
3.6.4.3 Đặc tính kỹ thuật 29
CHƯƠNG 4. TÌNH HÌNH TIÊU CHUẨN HÓA TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐỐI VỚI THIẾT BỊ VOIP GATEWAY 30
4.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa trong nước 30
4.2 Tình hình tiêu chuẩn hóa ngoài nước 30
4.2.1 ITU-T 30
4.2.2 ETSI 30
4.2.3 TIA 31
4.2.4 IETF 31
4.3 Kết luận 31
CHƯƠNG 5. SỞ CỨ XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN 32
5.1 Các sở cứ 32
5.1.1 Các khuyến nghị của ITU-T 32
5.1.2 Tiêu chuẩn của ETSI 32
5.1.3 Tiêu chuẩn của TIA 32
5.1.4 Tiêu chuẩn của IETF 32
5.2 Phân tích tài liệu 32
5.2.1 Các khuyến nghị của ITU-T 32
5.2.1.1 H.323 32
5.2.1.2 G.732.1 33
5.2.1.3 G.729 34
5.2.2 Các tiêu chuẩn của ETSI và TIA 34
5.2.3 Các tiêu chuẩn của IETF 35
5.3 Lựa chọn sở cứ chính 36
5.4 Hình thức thực hiện 36
CHƯƠNG 6. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BẢN DỰ THẢO TIÊU CHUẨN 37
6.1 Tên tiêu chuẩn 37
6.2 Phạm vi áp dụng 37
6.3 Bố cục tiêu chuẩn 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ư sau: điện thoại đường dài truyền thống (IDD) chiếm 52%, điện thoại IP 178 của Vietel chiếm 25%, 171 của VNPT chiếm 21% và 177 của SPT chiếm 2%, trong đó dịch vụ điện thoại IP của Vietel là phát triển mạnh nhất. Về điện thoại IP quốc tế: tổng lưu lượng chiều đi quốc tế của cả điện thoại IP và điện thoại truyền thống (IDD) trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 30 triệu phút, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái (tốc độ tăng trung bình hàng năm là khoảng 13-14%). Một phần nguyên nhân của việc tăng khá mạnh này là do giá cước của điện thoại IP quốc tế giảm khoảng 60% so với điện thoại IDD. Và hiện nay lưu lượng điện thoại IP quốc tế chiều đi trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 6,9 triệu phút, chiếm khoảng gần 24% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều đi, trong đó 171 quốc tế của VNPT chiếm thị phần lớn nhất, khoảng 15%, tiếp đến là 178 quốc tế của Vietel chiếm 8% và 177 quốc tế của SPT chiếm 1%.  Đối với điện thoại quốc tế chiều về: tổng lưu lượng chiều về 6 tháng đầu năm đạt 293 triệu phút, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó lưu lượng IP quốc tế chiều về trong 6 tháng đầu năm đạt 149 triệu phút, chiếm 52% tổng lưu lượng điện thoại quốc tế chiều về (171 chiếm 14%, 177 chiếm 19%, 178 chiếm 19%). 
Thông qua các con số thống kê trên đây, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chiếm ưu thế rất lớn của VNPT trong công cuộc cạnh tranh với các nhà cung cấp khác khi cung cấp dịch vụ dựa trên công nghệ VoIP. Hiện tại, các VoIP Gateway dung lượng lớn (dùng cho mạng PSTN) chiếm đa số nhằm đáp ứng nhu cầu của đa số người sử dụng cá nhân. Trong tương lai, các VoIP Gateway dung lượng nhỏ và đơn giản dùng cho các doanh nghiệp và các công ty có quy mô vừa và nhỏ có khả năng phát triển nhằm mục đích giảm chi phí liên lạc trong nội bộ công ty giữa các ch nhánh đặt ở các vị trí địa lý xa nhau.
CẤU TRÚC THIẾT BỊ CỔNG THOẠI VÀ MỘT SỐ SẢN PHẨM TRÊN THẾ GIỚI
Vị trí của VoIP Gateway trong cấu hình mạng
Thiết bị cổng thoại IP là thiết bị định tuyến các tín hiệu thoại được đóng gói giữa các đầu cuối và cung cấp các chức năng liên quan tới thoại khác mà thiết bị cổng số liệu không có. Chức năng của nó tương tự như PBX. Thiết bị này có thể có các giao diện cho các thiết bị thoại tương tự và số (TDM và IP), và truy nhập tới các mạng thoại chuyển mạch kênh riêng, công cộng và WAN [12], [13].
Trong mạng quy mô cỡ công ty, thiết bị cổng thoại kết nối giữa PBX và thiết bị định tuyến, có chức năng chủ yếu dùng cho để thoại và fax trên giao thức IP nhằm giảm chi phí các cuộc gọi đường dài. Vị trí của thiết bị cổng thoại như mô tả trong Hình 31.
Hình 31: Vị trí VoIP Gateway trong mạng công ty [13].
Trong mạng cấu hình như vậy, các giao thức báo hiệu thiết bị cổng thoại là H.323 với gatekeeper và các đầu cuối H.323, báo hiệu đường dây hay CAS với PBX.
Trong mạng công cộng như mô tả trong Hình 32, thiết bị cổng thoại thường được gọi là MediaGateway. Dung lượng, cấu trúc và các giao thức của MediaGateway trong các mạng công cộng lớn và phức tạp hơn nhiều so với thiết bị cổng thoại trong mạng công ty. Có thể thấy, ngoài các giao thức báo hiệu với mạng PSTN như SS7 và ISDN các MediaGateway còn có thêm các giao thức báo hiệu VoP không chỉ H.323 mà còn cos MGCP, Megaco (H.248) hay SIP.
Hình 32: Vị trí VoIP gateway trong mạng công cộng [13].
Yêu cầu phát triển của các sản phẩm VoIP
Mục tiêu cho các nhà phát triển khá đơn giản: bổ sung khả năng gọi điện thoại (cả truyền thoại lẫn báo hiệu) cho các mạng nền IP và kết nối chúng với mạng điện thoại công cộng cũng như các mạng thoại cá nhân để duy trì các chuẩn thoại hiện thời cũng như các đặc tính mà mọi người mong đợi ở một máy điện thoại.
Thách thức cho các nhà phát triển sản phẩm phát sinh trong 5 khu vực:
Chất lượng thoại phải tương đương với PSTN, bất chấp các mạng có các cấp QoS khác nhau.
Mạng IP phải đạt được những chỉ tiêu cần thiết bao gồm giảm thiểu các cuộc gọi bị từ chối, sự trễ trên mạng, mất gói, và đứt liên kết. Điều này được đòi hỏi ngay trong cả tình trạng tắc nghẽn hay khi nhiều người sử dụng phải chia sẻ các tài nguyên mạng.
Điều khiển cuộc gọi (báo hiệu) phải làm cho quá trình gọi trở nên trong suốt khiến người gọi không cần biết kỹ thuật nào được sử dụng để thực hiện dịch vụ.
Liên kết dịch vụ PSTN/VoIP bao gồm các gateway giữa các môi trường mạng thoại và dữ liệu.
Quản lý hệ thống, an toàn, địa chỉ hoá và thanh toán phải được cung cấp, tốt nhất là được hợp nhất với các hệ thống hỗ trợ hoạt động PSTN (OSS).
Cuộc chạy đua tạo ra các sản phẩm VoIP phù hợp với một dải rộng các cấu hình của người sử dụng mới chỉ bắt đầu. Các chuẩn phải được thông qua và thực thi, các gateway cung cấp giao diện IP và PSTN dung lượng cao phải được triển khai, các mạng sẵn có cần được hỗ trợ QoS và các dịch vụ công cộng toàn cầu cần được thiết lập.
Cấu trúc thiết bị cổng thoại
Công nghệ thoại trên gói (Voice over Packet -VoP) đã phát triển rất nhanh chóng cho phép chuyển tải các dịch vụ thoại và số liệu thế hệ mới. Một số nhà cung cấp công bố hạ tầng mạng mới sẽ dựa trên công nghệ gói tạo ra một mạng hội tụ có thể chuyển tải cả thoại và số liệu.
Thoại dựa trên công nghệ chuyển mạch gói có nhiều ưu điểm so với chuyển mạch kênh. Yêu cầu về băng thông cho cuộc gọi được giảm một cách đáng kể nhowg các kỹ thuật phát hiện tiếng nói (VAD) và sử dụng các bộ CODEC tỉ lệ bit thấp. VAD loại bỏ các khoảng lặng trong quá trình hội thoại, thường chiếm 40% lượng thông tin thoại được phát đi. Các bộ CODEC giảm lượng băng thông đối với các cuộc gọi từ 64 kbps tới 8 kbps.
Dựa trên các tiêu chuẩn mở, thoại dựa trên gói và hạ tầng mạng số liệu cho phép nhanh chóng đưa vào thị trường các dịch vụ mới và tạo nhiều cơ hội cho nhà phát triển third-party cung cấp các sản phẩm cho nhà cung cấp dịch vụ. Vốn đầu tư cho hạ tầng mạng dựa trên cơ sở công nghệ chuyển mạch gói nhỏ hơn đáng kể so với hạ tầng mạng tương dương dựa trên công nghệ chuyển mạch kênh. Nhờ quá trình hợp nhất các hạ tầng mạng và các ứng dụng quản lý mạng, chi phí hoạt động được giảm đi đáng kể từ 40 đến 50%.
Trong vài năm, thoại dựa trên gói đã phát triển rất nhanh từ những trình diễn công nghệ thành một phần của các mạng và dịch vụ thế hệ mới. Các yếu tố đóng góp vào sự phát triển tăng tốc của công nghệ này là:
Độ khả thi của công nghệ VoP;
Công nghệ dựa trên bộ vi xử lý tín hiệu số với công suất tiêu thụ thấp, mật độ kênh có thể mở rộng.
Các công nghệ truyền tải, ví dụ đường dây thuê bao số...
Khả năng phối hợp hoạt động và quá trình tiêu chuẩn hóa.
Các ứng dụng VoP ban đầu nhằm vào việc cung cấp các dịch vụ thoại đường dài giá thành thấp. Một trong các ứng dụng ban đầu đó là truyền tải lưu lượng thoại đường dài giữa các thành phố có lưu lượng thoại cao. Ứng dụng thứ hai là chuyển tải lưu lượng thoại trên các mạng số liệu của các nhà cung cấp dịch ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng thành phố uông bí đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Văn hóa, Xã hội 0
D Tổ chức kiểm toán nội bộ tại công ty cổ phần xây dựng xây lắp Đà Nẵng (Coxiva) Kiến trúc, xây dựng 0
D Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thạch Hà đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn Huyện Quảng Trạch, Quảng Bình Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình giai đoan 2014 Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại sở xây dựng tỉnh thái nguyên Văn hóa, Xã hội 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hó Luận văn Sư phạm 0
P Xây dựng chương trình trao đổi thông điệp trong mạng nội bộ Luận văn Kinh tế 0
H Nghên cứu và xây dựng chương trình ứng dụng giao tiếp VIDEO trong môi trường mạng nội bộ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top