river_711

New Member

Download miễn phí Đề tài chiến lược phát triển của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Artexport - Hà Nội





Lời nói đầu 1

Nội dung 3

Chương I: Lý luận chung về chiến lược phát triển trong công ty. 3

I/ Khái niệm chung về chiến lược trong công ty. 3

1/ Khái niệm về kế hoạch sản xuất kinh doanh. 3

2/ Vai trò của công tác kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường. 3

II/Công tác hoạch định trong công ty 6

1/Đặc điểm chung của các Công ty trong nền kinh tế thị trường. 6

2/Công tác quản trị chiến lược trong công ty. 6

III/Quy trình xây dựng Chiến lược phát triển cho công ty. 16

A/ Phân tích môi trường kinh doanh. 16

1/ Phân tích môi trường vĩ mô. 16

2/ Phân tích môi trường ngành. 21

B/Phân tích thực trạng của công ty. 24

C/ Xác định mục tiêu: 25

D/Xây dựng Chiến lược phát triển cho Công ty. 28

Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT- Hà Nội. 29

I/ Khái quát về công ty ARTEXPORT. 29

1/ Quá trình hình thành và phát triển. 29

2/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 31

3/ Mô hình tổ chức của công ty. 32

4/ Hoạt động kinh doanh chung của công ty. 35

1.Chỉ tiêu DT 39

2.Chỉ tiêu nộp NS 40

II/ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 47

1/Đánh giá một số thành tựu của Công ty. 47

2Một số hạn chế của Công ty. 54

3/ Đánh giá các áp lực của Porter đến Công ty. 55

Chương III: Xây dựng Chiến lược phát triển cho Công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ – ARTEXPORT Hà Nội. 60

I/Cơ sở cho việc hình thành Chiến lược phát triển cho Công ty ARTEXPORT – Hà Nội. 60

1/ Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của Công ty năm 2002. 60

2/Đánh giá tiềm năng của Công ty. 65

II/ Đề xuất chiến lược phát triển cho Công ty XNK hàng thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT Hà Nội. 69

1/ Sự cần thiết phải có Chiến lược phát triển cho Công ty. 69

2/Nội dung của Chiến lược phát triển cho công ty XNK hàng thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT Hà Nội. 71

Kết luận. 85

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


của mình trong từng lĩnh vực được giao còn phải góp ý tham gia cố vấn cho giám đốc và làm thay mặt cho giám đốc những khi giám đốc đi vắng.
Khối đơn vị quản lý:
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả lực lượng lao động của công ty, nghiên cứu các phương án nhằm hoàn thiện về mặt trả lương và phân phối hợp lý tiền thưởng, quản lý các tài sản chung của công ty và các đơn vị, theo dõi tình hình sử dụng tài sản.
- Phòng tài chính kế hoạch : Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị hoạt động, tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập, tổ chứ thực hiện và kiểm tra việc thực hiện sản xuất hàng hoá giao cho các bên đối tác theo hợp đồng, làm rõ khả năng sản xuất kinh doanh của công ty, phân bổ hợp lý các kim ngạch được giao, xây dựng và trình tỷ giá, thu tiền và thanh toán kịp thời cho khách hàng.
- Các phòng xuất nhập khẩu tổng hợp từ 1-10 là những đơn vị kinh doanh độ lập, hoạt động theo chế độ tự hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước lãnh đạo công ty.
- Phòng thị trường hàng hoá: Tìm kiếm khách hàng, theo dõi chặt chẽ việc chi tiêu các khoản chi phí cho việc liên hệ, ký kết riêng của từng đơn vị để tính nhập vào chi phí riêng của từng đơn vị đó, chi phí có liên quan đến nhiều đơn vị thì phải có trách nhiệm phân bổ hợp lý cho các đơn vị kinh doanh.
Khối đơn vị kinh doanh: Trên cơ sở các mặt hàng được giao, chỉ tiêu kim ngạch XNK được phân bổ, các đơn vị trực tiếp tiếp cận thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng để xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và các biện pháp thực hiện trình giám đốc phê duyệt
Các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh ARTEXPORT - HAIPHONG 25 Đà Nẵng và chi nhánh ARTEXPORT – DANANG 74 Nữ Vương: giao nhận, tái chế, đóng gói hàng xuất khẩu và trực tiếp sản xuất hàng nhập khẩu.
-VPĐD tại Thành Phố Hồ Chí Minh 31 Trần Quốc Toản: chuyên giao nhận, sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các hàng khác được phép nhập khẩu, được công ty ủy quyền trực tiếp giao dịch đàm phán đối ngoại và duy trì mối quan hệ với các tỉnh phía Nam để ký kết các hợp đồng tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay Công ty mới mở văn phòng thay mặt ở Nga và còn có các xưởng, cửa hàng trực thuộc các phòng nghiệp vụ.
4/ Hoạt động kinh doanh chung của công ty.
4.1/ Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất đi tiêu thụ quốc tế phần nào phản ánh nhu cầu đa dạng khác biệt của từng thị trường. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty đã đưa ra một số mặt hàng chủ lực như cói mây, sơn mài, mỹ nghệ, gốm sứ, thêu ren, dệt may… đồng thời mở rộng lĩnh vực xuất khẩu ra nhiều mặt hàng ngoài thủ công mỹ nghệ khác. Các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng trở nên đa dạng phong phú với chất lượng ngày càng cao được sản xuất chủ yếu ở các làng nghề truyền thống do các nghệ nhân chỉ đạo. Một số làng nghề có quan hệ chặt chẽ với công ty như: gốm sứ Bát Tràng, khảm trai Đình Bảng – Từ Sơn, điêu khắc Đồng Kị - Hà Bắc, mây tre Vạn Phúc – Thanh Trì, Ninh Sở - Hà Tây, cói đan Kim Sơn – Ninh Bình, Nga Sơn – Thanh Hoá, Miền nam có Sơn Mài Sông Bé…
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê của phòng Tài chính kế hoạch, kim ngạch XNK của công ty liên tục tăng khá ổn định, riêng năm 1998 tăng mạnh, dự báo năm 2001 kim ngạch XNK của công ty có xu hướng tăng cao, điều này cho thấy những cố gắng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên bươc sang năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng như cói mây, sơn mài – mỹ nghệ, dệt may không những không tăng mà còn sụt giảm, đáng chú ý là mặt hàng cói mây giảm mạnh chỉ còn 7.92%. Hàng gốm sứ tiếp tục tăng, trở thành mặt hàng chủ đạo với 34.75%,đặc biệt trong năm này công ty đã cố gắng xuất khẩu được mặt hàng giày dép.
Đến năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đột ngột giảm mạnh từ 12.096.999 USD xuống còn 10.404.128 USD, trong số đó mặt hàng cói mây vẫn giữ ở mức thấp, các mặt hàng khác đều tăng. Trong số các mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì hàng gốm sứ vẫn giữ vai trò chủ đạo, còn lại các mặt hàng thêu và dệt may đều tăng khá cao.
Năm 2000 trong khi các loại mặt hàng khác có xu hướng giảm thì hàng thêu vẫn liên tục tăng khá cao lên đến 2.553.467 USD, chiếm 22.69% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong năm này công ty không xuất khẩu được các mặt hàng dệt may và giày dép.
Tuy nhiên chỉ trong có 9 tháng đầu năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đã gần bằng cả năm 2000 đã cho thấy một tốc độ tăng trưởng khá mạnh mẽ, nhưng tỷ trọng các mặt hàng lại có sự tương đối ổn định, riêng mặt hàng gốm sứ có sự giảm nhẹ. Những biểu hiện trên cho thấy khả năng tiềm tàng của công ty là tương đối lớn, nếu công ty có biện pháp thích hợp thì sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao.
So với với năm 1996, năm 1997 cùng với sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu thì kim ngạch nhập khẩu cũng tăng, đặc biệt các mặt hàng như nguyên liệu đầu vào như máy móc nông nghiệp, các máy móc thiết bị trang bị cho sản xuất trong nước… Các mặt hàng này trước kia công ty không kinh doanh hay có nhưng rất ít thì ngày nay đây lại là những mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty. Dưới đây là tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty trong những năm cuối thập kỷ 90.
Biểu 1: Tình hình kinh doanh XK của Công ty XNK ARTEXPORT theo cơ cấu mặt hàng trong những năm nửa cuối thập kỷ 90:
(nguồn phòng tài chính kế hoạch)
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
9/2001
KNXK
25.788.359
28.546.793
35.191.171
23.230.142
25.013.312
22.168.182
KNNK
7.493.362
10.718.703
12.096.999
10.404.128
11.254.701
11.001.137
XK uỷ thác
4.775.999
7.060.405
8.859.428
7.027.308
7.209.021
7.334.094
Cói mây
1.140.373
(15.22%)
1.730.391
(16.14%)
956.689
(7.91%)
812.418
(7.81%)
1.071.357
(9.52%)
806.897
(7.33%)
Sơn mài
Mỹ nghệ
268.751
(3.59%)
929.117
(8.67%)
623.836
(5.16%)
1.966.903
(18.90%)
1.915.217
(17.02%)
2.116.251
(19.24%)
Gốm
1.395.029
(18.62%)
2.894.039
(27.00%)
4.023.307
(34.75%)
3.184.894
(36.67%)
3.772.011
(33.51%)
3.546.641
(32.24%)
Thêu
1.388.570
(18.53%)
1.210.863
(11.30%)
1.347.227
(11.14%)
1.583.787
(15.22%)
2.533.467
(22.69%)
2.170.950
(19.73%)
Dệt may
379.653
(5.07%)
1.027.885
(9.59%)
795.229
(6.57%)
964.648
9.27%
-
-
Giày dép
-
244.378
(2.02%)
-
-
-
Hàng khác
(38.97%)
2.92o.986
2.926.408
(27.30%)
3.925.973
(32.45%)
1.262.228
(12.13%)
1.942.650
(17.26%)
2.360.448
(21.46%)
4.2/Về tình hình tài chính của Công ty:
Công tác tài chính đã đi vào nề nếp, thúc đẩy được kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho các bộ, công nhân viên tạo ra lợi nhuận để phát triển đầu tư ngành hàng, bảo toàn vốn được Nhà nước giao. Biểu 3 dưới đây sẽ cho chúng ta thâysự tăng nên liên tục của Doanh thu, cá biệt có năm 1999 tổng Doanh thu của Công ty giảm đột ngột xuống từ 119.014 xuống còn 71.081 triệu USD, nhưng Công ty đã nỗ lực cố gắng vượt bậc để đạt 138.525 và năm 2000. Từ năm 1997 – năm 2000 tỷ xuất phí tăng mạnh hơn tốc tăng của doanh thu. Từ đó cho thấy được yếu kém trong khâu quản lý chi phí của Công ty....

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top