daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời nói đầu
Chiến lược phát triển công nghiệp luôn giữa vai trò trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Đối với Việt Nam, Đảng ta xác định chiến lược của 10 năm đầu thế kỷ XXI là đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa tạo nền tảng hình thành một nước công nghiệp hiện đại. Mới mở cửa phát triển được 20 năm do đó trong việc hoạch định và xây dựng công nghiệp ở nước ta hiện gặp không ít khó khăn, bỡ ngỡ nhưng bên cạnh đó cũng có những thuận lợi nhất định khi chúng ta mở cửa hội nhập vào “sân chơi” chung toàn cầu.
Sau đây nhóm thuyết trình xin nêu một vài quan điểm thu nhận được trong quá trình nghiên cứu về chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam. Bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn đóng góp để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Các thành viên của nhóm thuyết trình

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.
1. Vai trò của công nghiệp đối với kinh tế xã hội:
Công nghiệp có vai trò to lớn trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, quốc phòng và đời sống của toàn xã hội. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, các nước đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa công nghiệp ngày càng phát huy vai trò của mình là đầu tàu trong nền kinh tế.
a. Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế:
Công nghiệp tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội mà không ngành nào có thể thay thế được (máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất, công cụ, đồ dùng sinh hoạt…).
Công nghiệp là ngành có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn, tốc độ tăng trưởng cao thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Quan sát bảng số liệu dưới đây:
Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng công nghiệp
Đơn vị: %
Năm GDP Công nghiệp
2006 8,17 17,0
2007 8,48 17,1
2008 6,23 14,6
2009 5,32 7,6
Ta thấy tốc độ tăng trưởng công nghiệp lúc nào cũng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
Công nghiệp là ngành chiếm tỉ trọng cao trong GDP. Năm 2008 ở Việt Nam: nông nghiệp: 22% GDP, công nghiệp: 39,9% (cao nhất), dịch vụ: 38,1%
Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh do thị trường xuất khẩu hàng hoá thu hẹp; nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế có nhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra nhiều giải pháp kịp thời, có hiệu quả như hỗ trợ lãi suất vay vốn; mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân dân hưởng ứng chủ trương “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nên kết quả sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng.
Một số sản phẩm công nghiệp quan trọng đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung cả năm là: Điều hòa nhiệt độ tăng 41,8%; khí hóa lỏng tăng 39,3%; tủ lạnh, tủ đá tăng 29,5%; xà phòng, bột giặt tăng 20,2%; xi măng tăng 19,2%; thép tròn tăng 19,1%; điện sản xuất tăng 11,9%; thuốc lá điếu tăng 10,5%; than sạch tăng 9,9%; dầu thô khai thác tăng 9,8%; nước máy thương phẩm tăng 9,7%; giầy, dép giả gia tăng 9,6%; bia tăng 8,5%.
Một số tỉnh, thành phố có quy mô sản xuất công nghiệp lớn đạt tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung cả nước là: Quảng Ninh tăng 15,8%; Thanh Hóa tăng 13,9%; Đồng Nai tăng 10,6%; Bình Dương tăng 10,3%; Khánh Hòa tăng 10%; Hà Nội tăng 9,4%; Cần Thơ tăng 9,1%; Đà Nẵng tăng 8,3%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,9%; Hải Phòng tăng 7,7%. Bên cạnh đó, một số tỉnh có tốc độ tăng thấp như: Hải Dương tăng 6,2%; Phú Thọ tăng 5,3%; Vĩnh Phúc tăng 5%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 3,1%.
b. Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đối với nông nghiệp, công nghiệp vừa tạo ra thị trường, vừa tạo ra những điều kiện cần thiết cho nông nghiệp phát triển bằng việc cung ứng máy móc thiết bị, phân bón thuốc trừ sâu…. Đặc biệt công nghiệp chế biến làm tăng giá trị và nâng cao sức cạnh tranh của các loại nông sản trên thị trường trong và ngoài nước. Nhờ sự thúc đẩy cơ giới hóa, điện khí hóa trong nông nghiệp bằng các sản phẩm công nghiệp đã làm cho nông nghiệp chuyển mình, năng suất lao động trong nông nghiệp được nâng cao, chất lượng nông sản được đảm bảo. Phát triển công nghiệp góp phần giải quyết việc làm cho 1 bộ phận lao động trong nông nghiệp. Vì vậy, công nghiệp có vai trò to lớn để thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn
Đối với dịch vụ: công nghiệp tác động đến các ngành như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, đầu tư tài chính…Công nghiệp tạo điều kiện, động lực cho các ngành dịch vụ phát triển. Khi công nghiệp phát triển các ngành dịch vụ cũng phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp. Từ nền tảng những thành tựu, sản phẩm trong công nghiệp mà ngành dịch vụ mới có điều kiện để phát triển. Công nghiệp là tác nhân quyết định đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội.
c. Công nghiệp góp phần đắc lực vào việc thay đổi phương pháp tổ chức, phương pháp quản lý sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
Trong quá trình phát triển của mình công nghiệp đã tác động mạnh mẽ vào việc đổi mới tối ưu hóa phương pháp tổ chức sản xuất. Theo chiều dọc: tạo dựng các mối liên hệ từ nơi khai thác hay nơi sản xuất nguyên liệu đến nơi chế biến và phân phối sản phẩm. Và cả theo chiều ngang: tạo mối liên hệ trong 1 xí nghiệp chuyên môn hóa mở mang sang nhiều xí nghiệp có liên hệ về sản phẩm và thị trường, mở rộng không gian sản xuất và dịch vụ. Phương pháp sản xuất dây chuyền và sản xuất hàng loạt được đẩy mạnh phát triển đã nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản xuất. Công nghiệp cũng làm thay đổi người lao động. Rèn luyện cho họ tác phong công nghiệp từ nề nếp sản xuất đến lề lối làm việc, từ cách suy nghĩ đến tác phong lao động. Thực sự ông nghiệp góp phần cải tạo xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
d. Công nghiệp tạo điều kiện khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, làm thay đổi sự phân công lao động, làm giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng
Công nghiệp phát triển góp phần khai thác triệt để các tài nguyên: dưới lòng đất, trên mặt đất và dưới đại dương. Từ đó giúp chúng ta sử dụng hiệu quả và tận dụng các nguồn tài nguyên vào quá trình phát triển kinh tế. Khai thác những nguồn tài nguyên mới làm phong phú các yếu tố nhập lượng cho nền kinh tế, góp phần phát triển các lĩnh vực mới.
Công nghiệp làm cho không gian kinh tế biến đổi sâu sắc. Các nguồn lợi từ biển trở lên đa dạng phong phú. Chúng ta không chỉ biết đến nguồn lợi thủy hải sản hay dầu khí từ biển mà còn nhìn thấy các điều kiện thuận lợi mà biển đem lại để phát triển đóng tàu, vận tải, …Khai thác các nguồn lợi từ biển trở thành một trọng tâm để thúc đẩy kinh tế nước ta phát triển.
Công nghiệp tạo dựng các trung tâm kinh tế mới, chuyển hóa chức năng của nhiều đô thị. Công nghiệp góp phần quan trọng vào quá trình đô thị hóa ở nước ta. Nó đã làm thay đổi đô thị về cả lượng và chất. Những đô thị lớn ngày càng được mở rộng bên cạnh những đô thị mới được thành lập đang chuyển mình nhanh chóng chứng tỏ sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của đất nước trong thời kì đổi mới.
Góp phần giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn, thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Sự phát triển của công nghiệp tại các vùng nông thôn đã làm nơi đây thay da đổi thịt. Đời sống người dân được cải thiện, trình độ dân trí được nâng cao. Công nghiệp đã mang “ngọn đèn điện” – ánh sáng của văn minh đến cho nông thôn Việt Nam.
e. Công nghiệp có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm mới mà không ngành sản xuất vật chất nào sánh được, góp phần vào việc mở rộng sản xuất, thị trường lao động và giải quyết việc làm
Sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp làm cho sản phẩm sản xuất ra ngày càng phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm được nâng cao.
Đi đôi với việc phát triển công nghiệp là quá trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao … được thực hiện đã góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo và tự tạo việc làm. Qua đó, hằng năm đã giải quyết việc làm cho từ 1,1- 1,2 triệu lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân lực cho phát triển đất nước, từng bước nâng cao và cải thiện đời sống của nhân dân.
f. Công nghiệp đóng góp vào tích lũy của nền kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân
Trong quá trình phát triển, công nghiệp đã tích lũy cho nền kinh tế bao gồm nguồn tài chính, nhân lực và trình độ khoa học công nghệ. Nguồn tài chính tăng biểu hiện là tăng nguồn ngân sách cho nhà nước, tăng tích lũy cho các doanh nghiệp để tái đầu tư phát triển sản xuất và thu nhập của người dân tăng lên đã nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Nguồn nhân lực được phát triển, lao động có tay nghề, lao động qua đào tạo, trình độ lao động tăng rõ rệt. Với nhu cầu phát triển của mình, công nghiệp đã thúc đẩy khoa học công nghệ cũng như quá trình chuyển giao khoa học kĩ thuật diễn ra mạnh mẽ tạo sự phát triển vững chắc cho nền kinh tế.
Sự phát triển công nghiệp là thước đo trình độ phát triển, biểu thị sự vững mạnh của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp là điều kiện quyết định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Khái niệm chiến lược phát triển công nghiệp.
Chiến lược công nghiệp là một kế hoạch tổng thể dài hạn nhằm đạt được mục tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên qui mô toàn cầu, là định hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục; làm cơ sở cho những hoạch định chính sách, định hướng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và ngắn hạn về kinh tế - xã hội của quốc gia.
Chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vì công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó xác định tầm nhìn của một quá trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Xác định cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ và lựa chọn địa điểm phân bố sản xuất là một nhiệm vụ chiến lược có tác động trực tiếp lâu dài đến sự phát triển công nghiệp của mỗi vùng và mỗi doanh nghiệp. Với định hướng phát triển vùng kinh tế khác nhau thì định hướng phát triển công nghiệp của mỗi vùng lãnh thổ cũng khác nhau.
Một chiến lược phát triển công nghiệp có hiệu quả phải đạt được sự duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh của ngành công nghiệp. Áp lực toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế dần xóa bỏ những bảo hộ và các hàng rào trở ngại về thương mại và đầu tư, buộc các ngành công nghiệp phải lựa chọn con đường duy nhất để tồn tại và phát triển bền vững là tạo nên vị thế cạnh tranh.
Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển công nghiệp:
– Xác định các căn cứ hoạch định chiến lược và dự báo phát triển, xu hướng phát triển của kinh tế quốc tế và quốc gia.
– Đánh giá thực trạng và những khó khăn, thách thức của ngành công nghiệp.
– Các quan điểm của chiến lược phát triển công nghiệp gắn liền với hệ quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các quan điểm này là tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các nội dung của chiến lược, được thể hiện trong quá trình xây dựng chiến lược.
– Mục tiêu chiến lược phát triển bao gồm chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tốc độ tăng trưởng, mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp trong cơ cấu công nghiệp.
– Định hướng và giải pháp về cơ cấu các ngành công nghiệp, phân công và bố trí vùng lãnh thổ công nghiệp, giải pháp về cơ chế hoạt động của ngành công nghiệp
– Các chính sách phát triển công nghiệp.
– Các định chế tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá chiến lược công nghiệp.
Trong thực tế, mục tiêu chung của nền kinh tế là đến năm 2020 nước ta sẽ trở thành một nước công nghiệp. Do đó tốc độ phát triển công nghiệp phải đạt cao trên 13% trong nhiều năm và năm 2020 công nghiệp phải chiểm 45% GDP.
3. Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam.
a. Quan điểm.
*) Quan điểm phát triển toàn ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu vực kinh tế, trong đó khu vực công nghiệp nhà nước giữ vai trò định hướng.
Phát triển công nghiệp theo hướng hình thành cân đối động, đảm bảo sự ưu tiên phát triển các ngành, vùng phù hợp với nguồn lực và lợi thế trong từng thời kỳ và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển công nghiệp phải bảo đảm tham gia một cách chủ động và hiệu quả vào liên kết công nghiệp và hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành và với các tập đoàn đa quốc gia trên thế giới.
Phát triển công nghiệp gắn chặt với phát triển dịch vụ; phát triển công nghiệp nông thôn, tạo động lực trực tiếp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
Phát triển công nghiệp gắn kết với các yêu cầu của phát triển bền vững, tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp kết hợp với yêu cầu củng cố quốc phòng và an ninh quốc gia.
*) Quan điểm phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ
Phát huy lợi thế của từng vùng để phát triển theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu, phát triển nhanh theo hướng chuyển dần sang các ngành công nghiệp có công nghệ và kỹ thuật cao, có giá trị gia tăng cao, thúc đẩy phát triển các vùng khác.
Gắn các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản với các vùng nguyên liệu và vùng nông thôn, miền núi.
b. Định hướng phát triển công nghiệp.
*) Định hướng phát triển công nghiệp đến năm 2010
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu như: thuỷ điện, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da - giầy, điện tử - tin học, một số sản phẩm cơ khí, dược phẩm và tiêu dùng...
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng... với bước đi hợp lý, phù hợp điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá. Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm tin học.
Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao và khu kinh tế mở.
Khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn để tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp với ngành, nghề đa dạng, thu hút nhiều lao động góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
*) Tầm nhìn công nghiệp Việt Nam đến 2020
Phấn đấu đến năm 2020, GDP công nghiệp và xây dựng có thể tăng tối thiểu gấp 5 lần so với năm 2000. Tỷ trọng GDP công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP của cả nước đạt trên 45% vào năm 2020. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, đạt 87 - 88% vào năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%. Tỷ lệ hàng chế tạo trong xuất khẩu đạt 70 - 75%. Tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công nghệ cao đạt khoảng 40 - 50%. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 85 - 90% giá trị xuất khẩu của cả nước.

các chỉ số ô nhiễm vượt mức cho phép hàng trăm đến hàng ngàn lần. Bán kính vùng ô nhiễm từ Vedan Việt Nam kéo dài khoảng 10km. Viện Tài nguyên Môi trường cùng cơ quan chức năng cũng xác định, có khoảng 2.000ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản của 3 tỉnh thành là Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh bị thiệt hại nặng (chưa kể diện tích ảnh hưởng nhẹ). Sau đó hàng loạt các vụ việc gây ô nhiễm môi trường của nhiều nhà máy nữa cũng bị phanh phui. Dẫn đến một thực trạng là công nghiệp phát triển đã tác động tiêu cực như thế nào đến môi trường. Cái giá phải trả cho sự phát triển có quá đắt không. Chưa có một cơ quan nào nghiên cứu và đánh giá đầy đủ vấn đề này.
f. Công nghiệp tăng trưởng chủ yếu từ các sản phẩm thô chứa ít hàm lượng tri thức.
Thu nhập của VN hiện nay dựa vào tới hơn 70% từ tài nguyên, gồm có: Dầu thô, than đá, các khoáng sản, gỗ, gạo, thuỷ sản, cao su, cà phê. Nguồn tài nguyên khoáng sản đang dần cạn kiệt. Và chúng ta đang khai thác một cách vô tội vạ. Bán với giá rẻ mạt bởi vì chúng ta chỉ xuất ở sản phẩm thô. Vấn đề sử dụng tài nguyên đất cũng là một vấn đề nhức nhôi cho sự phát triên công nghiệp ở Việt Nam. Sự không minh bạch ở các dự án quy hoạch và đầu cơ bất động sản làm cho giá đất ở Việt Nam thậm chí đẳt hơn ở Nhật, làm cho những chi phí ban đầu rất cao, gây trở ngai trong việc giải phóng mặt bằng xây dựng nhà máy xí nghiệp cơ sở hạ tầng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm và lạc hậu. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chủ yếu tập trung ở một số ngành và sản phẩm truyền thống, có công nghệ không cao như dệt may, thủy sản, nông sản chưa qua chế biến... Trong những năm gần đây, tuy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn những năm 90, nhưng tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến trong GDP còn thấp. Công nghiệp khai thác vẫn chiếm một tỷ trọng khá ổn định trong GDP. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp chậm là một yếu điểm của Việt Nam so với một số nước trong khu vực, nhất là so với Trung Quốc - nước có xuất phát điểm và thời gian bắt đầu mở cửa tương đối gần với Việt Nam. Nếu nước ta tiếp tục mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào những lợi thế so sánh tĩnh (nguồn tài nguyên thô, lao động rẻ chưa có kỹ năng) như hiện nay, thì khó có thể duy trì được tăng trưởng cao trong dài hạn, nhất là trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
g. Các tập đoàn, các tổng công ty nhà nước hoạt động chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu là đầu tàu để đưa công nghiệp Việt Nam phát triển.
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng bị thống trị bởi các tập đoàn kinh tế nhà nước. Những tập đoàn này lại cố gắng tạo ra những công ti độc quyền trong nước để ngăn cản cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài. nhiều công ty dân doanh và cổ phần hóa ít chú tâm tới việc trở nên cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thay vào đó, những công ty này đang đua nhau tìm kiếm lợi nhuận tức thời trong khu vực bất động sản và tài chính. Chính sách công nghiệp của Việt Nam ưu ái khu vực - mà theo tất cả những phân tích khách quan nhất - kém cạnh tranh nhất, tạo ít công ăn việc làm mới nhất, và có tốc độ tăng trưởng chậm nhất.
Sự đầu tư dàn trải của nhà nước cùng với nó là sự không hiệu quả và thiếu vốn đầu tư nhất là hệ thống các cảng biển và các khu công nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam chỉ cần một tuyến đường sắt với độ rộng tiêu chuẩn và tốc độ bình thường. Chi phí xây dựng một tuyến đường sắt như vậy vào khoảng vài triệu đô-la/km. Khi hoàn thành, tuyến đường sắt này sẽ nối liền các tỉnh cùng kiệt ở miền Trung với nền kinh tế thế giới thông qua cảng biển quốc tế ở miền Đông Nam Bộ. Phương án này chắc chắn hiệu quả hơn rất nhiều so với việc xây dựng một loạt cảng nước sâu dọc bờ biển miền Trung.
h. Sự phát triển công nghiệp không đều giữa các địa phương.
Cơ cấu giá trị gia tăng công nghiệp theo các tỉnh, thành phố 7 tháng đầu năm 2009
Với tỷ trọng trong giá trị gia tăng lên tới 67%, vùng Đông Nam bộ là nơi tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước. Nếu không tính Bà Rịa – Vũng Tàu nơi có tỷ trọng cao là do đóng góp của ngành khai thác dầu thô, thì ba địa phương TP.HCM, Đồng Nai và Bình Dương cũng chiếm tới 29% giá trị gia tăng công nghiệp của cả nước. Trong khi đó, tỷ trọng công nghiệp của đồng bằng sông Hồng chỉ có 18%. Tỷ trọng công nghiệp của Hà Nội (kể cả Hà Tây) cũng chỉ xấp xỉ bằng Bình Dương. Đối với ba địa phương có hoạt động sản xuất công nghiệp lớn nhất miền Trung là Thanh Hóa, Đà Nẵng và Khánh Hòa thì tỷ trọng của mỗi nơi mới chỉ trên dưới 1%. Cả đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 5% giá trị gia tăng công nghiệp toàn quốc với Long An và Cần Thơ là hai địa phương có tỷ trọng lớn nhất trong vùng.

Cho ta thấy sự phân bố phát triển không đều của công nghiệp tại các vùng các địa phương. Có những địa phương như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ là những đô thị lớn có hệ thống cơ sở hạ tầng và vị trí phát triển công nghiệp rất thuận lợi nhưng lại không đóng góp nhiều vào tổng giá trị gia tăng của công nghiệp Việt Nam. Tại sao lại xảy ra hiện tượng này, hướng giải quyết như thế nào. Trong chiến lược phát triển công nghiệp không thấy đả động tới để giải quyết.
6. Đánh giá chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam.
Chiến lược phát triển công nghiệp là yếu tố then chốt đóng vai trò rất quan trọng để công nghiệp phát triển. Vì vậy xây dựng một chiến lược yếu, một chiến lược thiếu tầm nhìn sẽ cản trở công nghiệp phát triển. Nhìn lại các nội dung trình bày, nhóm thuyết trình thấy một số vấn đề về chiến lược phát triển công nghiệp ở Việt Nam.
Trước tiên, sự chỉ đạo cơ bản của chiến lược phát triển công nghiệp tổng thể vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thật sự rất mơ hồ. Nước công nghiệp là gì, những tiêu chuẩn như thế nào để trở thành một nước công nghiệp, không có các chỉ tiêu tạm thời cũng như lộ trình cụ thể để đạt được mục tiêu. Các muc tiêu cụ thể cho công nghiệp chỉ có trong khoảng 5 năm hay mười năm mà không có những mục tiêu tạm thời của từng năm cũng như mục tiêu dài hạn hơn. Các mục tiêu này cũng cần so sánh với các nước trong khu vực cũng như Trung Quốc. Do đó không đánh giá và can thiệp kịp thời thúc đẩy quá trình phát triển của công nghiệp.
Hai là, chiến lược xây dựng các ngành công nghiệp ưu tiên mũi nhọn động lực đầu tàu để phát triển công nghiệp còn chưa được hoàn thiện: mục tiêu cụ thể từng ngành, từng năm, từng giai đoạn chưa được xác định cụ thể cũng như chưa có sự đánh giá tác động phát triển kết hợp giữa các ngành. Như ta biết sản phẩm của ngành này có thể là yếu tố đầu vào của một ngành khác do đó để đẩy nhanh phát triển cũng như hạn chế phụ thuộc vào biến động giá cả nhập lượng trên thị trường quốc tế đối với những ngành công nghiệp then chốt chiến lược chúng ta phait có chiến lược phát triển đồng bộ hợp lý cho các ngành.
Ba là, chưa có sự phối hợp giữa các bộ ngành, giữa trung ương và địa phương trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp. Đơn cử như Bộ Kế hoạch – đầu tư và Bộ Công thương phải phối hợp để đánh giá khả năng huy động vốn cho phát triển công nghiệp trên cơ sở cân đối với các lĩnh vực khác. Hay như Bộ tài nguyên môi trường và Bộ Công thương phải phối hợp để xem xây dựng các khu công nghiệp bố trí các ngành công nghiệp như thế đã sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn tài nguyên. Bô Công thương kế hợp với Bộ giáo dục và đào tạo để xây dựng nguồn nhân lực chất lượng phù hợp đáp ứng kịp thời cho quá trình phát triển công nghiệp, tránh việc đào tạo lại gây lãng phí mà không đáp ứng được nhu cầu. Từ chỉ một số vấn đề đó ta thấy quy hoạch phát triển công nghiệp thiếu đồng bộ hoàn thiện dẫn đến nhiều khó khăn, vướng mắc gặp phải khi bắt tay vào thực hiện mà chính ra chúng ta đã phải lường trước trong quá trình phát triển.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B bài tập chiến lược phát triển doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng quốc tế Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Chiến lược phát triển công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển chiến lược Marketing cho khách sạn Ban Mê thành phố Buôn Ma Thuột Marketing 4
D Ứng dụng mô hình phân tích SWOT dể hoạch định chiến lược phát triển trong lĩnh vực internet tại tổng công ty viễn thông quân đội Luận văn Kinh tế 0
D Áp dụng chiến lược marketing – mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thời trang Novelty của Tổng Công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng tmcp quân đội - chi nhánh Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D chiến lược phát triển ngành dệt may việt nam đến năm 2020 – tầm nhìn 2030 Luận văn Kinh tế 0
D Hoạch định chiến lược phát triển công ty xăng dầu dầu khu vực ii tnhh một thành viên đến năm 2020 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top