Download miễn phí Một số vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ





hương I 1

VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 1

I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 1

1. Khái niệm 1

2.TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1

3. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 4

3.1 Đối với một nền kinh tế 4

3.2 Đối với một doanh nghiệp 7

II. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN 7

1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 7

1.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế 8

1.2 Lập phương án kinh doanh 13

1.3 Nguồn hàng cho xuất khẩu 14

1.4 Đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng: 16

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác xuất khẩu: 18

2.1 Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô: 19

2.1.1Thuế quan 19

2.1.2 Các công cụ phi thuế quan 19

2.1.3 Trợ cấp xuất khẩu: 20

2.1.4 Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm đẩy mạnh xuất khẩu: 21

2.1.5 Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại: 22

2. Các quan hệ kinh tế quốc tế: 22

2.3 Các yếu tố khoa học công nghệ 23

2.5 Điều kiện chính trị, xã hôi và quân sự 23

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở UNIMEX HÀ TÂY 25

I. KHÁI QUÁT VỀ UNIMEX HÀ TÂY 25

1. Quá trình hình thành và phát triển: 25

2. Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 27

2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý 27

2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy: 28

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 31

3.1 Nhiệm vụ:





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ước xuất khẩu gia tăng sản lượng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của các nước nhập khẩu mặt hàng này.
Trên thế giới, các nước nhập khẩu mặt hàng này tập trung nhiều nhất ở Châu Âu và Châu á. ởmột vài nước thuộc Châu Mỹ, khối lượng nhập khẩu mây tre cũng tăng đáng kể. Mấy năm gần đay, Châu úc và Châu Phi cũng bắt đầu nhập khẩu mặt hàng này. Về cơ cấu nhập khẩu của các khu vực trên thế giới trong thời gian qua, nói chung là không có sự thay đổi nào lớn và được phân bổ như sau:
Châu Âu: 46,1% Châu á: 33,5%
Châu Mỹ: 15,2% Châu Phi: 4%
Châu úc: 1,2%
Qua số liệu trên ta thấy Châu á mặc dù nhập khẩu với tỷ lệ cao nhưng những nước này hầu hết là nhập dưới dạng nguyên liệu và bán thành phẩm để về nước chế biến thành sản phẩm hoàn thiện phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Còn như thị trường Châu Âu hầu như là nhập thành phẩm, kim ngạch nhập khẩu năm (số liệu )…
Từ một số phân tích trên thị trường mây tre thế giới, chúng ta thấy thị hiếu tiêu dùng nói chung trên thế giới đang chuyển biến theo hướng có lợi. Hàng mây tre đang dần dần được ưa chuộng kéo theo nó là nhu cầu ngày càng gia tăng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng và cơ hội tìm kiếm thị trường cũng lớn hơn.
2. Thực trạng tình hình xuất khẩu hàng mây tre đan ở công ty
2.1 Tình hình chung của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ chi sự nghiệp phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Hà Tây nói riêng. Trong một thời kỳ dài kinh doanh trong chế độ quản lý tập trung, bao cấp do đó khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty gặp không ít khó khăn như bao doanh nghiệp khác. Tuy vậy, Công ty đã nhanh chóng thích ứng với tình hình mới, phát huy được chức năng động, sáng tạo của các thành viên trong công ty. Công ty đã tự trụ được trong kinh doanh, hoạt động trên nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và nộp ngân sách Nhà nước.
Sau khi chuyển sang cơ chế thị trường, tới đầu những năm 90, công ty lại gặp phải một biến động rất lớn nữa ảnh hưởng nặng nề tới tình hình hoạt động của công ty, đó là sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu vào lúc này hầu như toàn bộ thị trường xuất khẩu của công ty bị mất. Công ty trở lại với hai bàn tay trắng để tìm kiếm cho mình thị trường mới.
Vật lộn trong kinh doanh, phải đối chọi với tình hình cạnh tranh, tranh mua tranh bán mất ổn định của thị trường và đồng thời lại phải tích cực tìm kiếm thị trường cho sản phẩm xuất khẩu, Công ty đã từng bước đi lên và ngày càng phát triển.
Hiện nay, công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang còn phải đối mặt với một số khó khăn trong đó nổi cộm lên là tình trạng thiếu vốn để hoạt động, tính đến cuối năm 2002 vốn của công ty mới đạt được 9,1 tỷ đồng.
Ta có thể xem xét tình hình về vốn của công ty qua một số năm như sau:
Bảng 3: Tình hình vốn của công ty.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổngvốn
5,2
100
7,2
100
8,0
100
8,15
100
9,1
100
VLĐ
2,1
38
3,6
50
4,3
54
4,4
54
5,1
56
VCĐ
3,1
62
3,6
50
3,7
46
3,75
46
4,0
44
Qua bảng trên ta thấy, với số vốn 9,1 tỷ của Công ty vào cuối năm 2002 có thể nói rằng đó là một số vốn nhỏ, đặc biệt với hoạt động xuất nhập khẩu thì số vốn đó càng nhỏ hơn. Vốn nhỏ cho nên, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây gặp không ít những khó khăn trong cạnh tranh và trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương.
Cơ cấu vốn của công ty cũng có một đặc điểm khá nổi bật đó là tỷ trọng vốn lưu động của công ty luôn tăng nhanh hơn vốn cố định và thường chiếm hơn 50% tổng vốn. Đây là một đặc trưng của doanh nghiệp thương mại so với doanh nghiệp công nghiệp. Trong những năm tới với sự phát triển không ngừng của công ty thì đòi hỏi vốn lưu động của công ty cần nhiều hơn nữa.
Về nguồn vốn của công ty, công ty huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có của công ty bổ xung từ lợi nhuận hàng năm, vốn vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác, vốn vay của cán bộ công nhân viên trong công ty hay bên ngoài.
Với điều kiện về vốn hạn chế như vậy, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã đặt ra cho mình câu hỏi “ Vậy phải sử dụng đồng vốn như thế nào cho có hiệu quả cao nhất ”. Công ty đã tự tìm ra cho mình con đương hợp lý là hoạt động theo cơ chế khoán quản như đã nói ở trên và kinh doanh dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi. “ Hàng vào tiền ra ” và “ Hàng ra, tiền vào ” do đó đã đẩy nhanh được tốc độ lưu chuyển vốn tăng kim ngạch và hiệu quả trong kinh doanh. Mặt khác, kinh doanh phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ tình hình thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra của sản phẩm để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Bảng dưới đây nói lên tình hình kinh doanh của công ty qua một số năm gần đây.
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
Tổng kim ngạch XNK
10.195.000
13.521.994
14.293.400
16.784.515
Kim ngạch
XK
5.156.000
7.000.589
7.321.400
8.864.000
Kim ngạch NK
5.039.000
6.521.405
6.972.000
7.920.515
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch hoạt động xuất nhập khẩu của công ty qua các năm đều tăng. Điều này chứng tỏ sự đi lên vững chắc của Công ty.
Ta có thể tìm hiểu sâu hơn một chút về các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu chính của Công ty. Số liệu phân tích là năm 2002.
Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch XNK của công ty năm 2002
Đơn vị: USD.
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
% so với KH
I. Xuất khẩu
8.011.288.89
8.863.999,95
110,64
Mây tre đan
1.200.000
1.395.447
116,28
Thảm len
133.898,89
132.890,89
99,25
Thêu ren
18.000
16.000
88,89
Bàn ghế
18.170
17.504,52
96,33
Quần áo dệt kim
1.040.200
1.140.344
109,63
Tơ tằm
1.700.000
1.871.193,54
110,07
Chè
180.520
173.720
96,23
Lạc nhân
320.500
317.500
99,06
Hoa quả
2.400.000
2.800.000
116,66
Hàng hoá khác
1.000.000
999.400
99,94
II. Nhập khẩu
7.092.500
7.920.515
111,67
Thuốc trừ sâu
250.500
247.738
98,89
Ôtô
90.000
85.000
94,44
Xe máy
450.000
483.100
107,35
Sợi acrylic
902.000
926.700
102,74
Hàng điện lạnh
3.000.000
3.700.000
123,33
Hàng điện tử
2.400.000
2.477.977
103,25
Như trên đã thấy, trong tình hình khó khăn chung cả về thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho hàng hoá, đặc biệt là sự khó khăn về đồng vốn eo hẹp của mình. Bảng trên đã chỉ ra rằng, tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, sự đa dạng của các hàng hoá trong kinh doanh và sự quan tâm tới một số mặt hàng và thị trường chủ lực đã tạo cho công ty môtj thế đứng vững chắc và ngày càng đi lên.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty tăng khoảng 20%/năm trong giai đoạn từ 1998 đến 2002. Khách quan mà nhận xét, mức tăng trưởng như vậy là tương đối cao. Sự tăng lên nhanh chóng của kim ngạch xuất nhập khẩu đồng nghĩa với việc công ty ngày càng thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nước.
Bảng 6: Tình hình nộp ngân sách của công ty trong những năm ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top