Download miễn phí Tiểu luận Thực trạng nguồn lao động ở nông thôn





Tại thời điểm 01/07/2009, lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên của cả nước là 47743.6 nghìn người.Trong đó khu vực nông thôn có 35119.6 nghìn lao động chiếm 58% lực lượng lao động toàn quốc.
So với năm 2008, lực lượng lao động ở khu vực nông thôn tăng 1,2% với quy mô tăng thêm là 665900 người. Lực lượng lao động nông thôn hiện nay chiếm tỷ trọng lớn (73.56%). Do đó, để thực hiện tiến trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng theo ngành nghề tạo ra nhiều việc làm để thu hút lao động ở nông thôn đang là vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

THỰC TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
Phần 1: Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta với lợi thế là có nguồn lao động dồi dào với hơn 70% dân số đang sinh sống ở nông thôn, đây là tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội và góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhưng đây cũng là một thách thức lớn đối với nước ta khi mà hiện nay trình độ lao động ở nông thôn còn thấp, vấn đề thất nghiệp vẫn đang diễn ra với số lượng không nhỏ và gây ra lãng phí vô ích đối với sự phát triển của đất nước thậm chí kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Vì vậy nhóm em chọn đề tài “ Thực trạng nguồn lao động ở nông thôn nước” nhằm có thể khái quát được thực trạng nguồn lao động ở nông thôn nước ta và góp ý kiến vào để giải quyết những vấn đề đang tồn tại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá thực trạng nguồn lao động nông thôn ở nước ta.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội.
Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ( theo quy định của nhà nước: Nam có tuổi từ 16-60; Nữ tuổi từ 16-55). Trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
2.1.2 Khái niệm lao động ở nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hay dưới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
2.1.3 Khái niệm về việc làm
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó nhà nước bố trí việc làm cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Với quan niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ở nông thôn
2.2.1 Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng
2.2.1.1 Dân số
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: Qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ cấu của nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là: Phong tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hay hạn chế sinh đẻ. Từ đó nó ảnh hưởng đến qui mô của dân số, đến nguồn lao động. Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các nước. Nhìn chung các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân số thấp: Ngược lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Tỷ lệ tăng dân số của thế giới hiện nay là 1,1%, ở các nước Châu Á là 2 - 3% và các nước Châu Phi là 3 - 4%. Còn ở Việt Nam con số này là 1.2% (năm 2009) . Hiện nay 3/4 dân số sống ở các nước đang phát triển, ở đó dân số tăng nhanh trong khi đó phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho mức sống của dân cư không tăng lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó kế hoạch hoá dân số đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta. Dân số ở thành thị hiện chiếm 29,6% tổng dân số cả nước, tăng bình quân 3,4%/năm; trong khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm.
2.2.1.2 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm của dân số trong độ tuổi lao động tham gia lực lượng lao động trong tổng số nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Nhưng do đặc điểm của lao động nông thôn bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi lao động vẫn thích hợp với một số công việc và vẫn phát huy được khả năng của họ.
Ở Việt Nam là nước có tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tương cao khoảng 50%. So với các nước ASEAN, thì nước ta có quy mô lực lượng lao động và tỷ lệ thm gia lực lượng lao động đứng thứ 2 sau Thái Lan.
2.2.1.3 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm tại thời điểm điều tra. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế.Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về mặt kinh tế mà nó còn ảnh hưởng đến vấn đề xã hội.
2.2.1.4 Dòng di chuyển nông thôn – thành thị
Tính chung trong toàn quốc, di dân nông thôn, đô thị có cường độ khoảng 150 - 200.000 người trong 1 năm. Theo kết quả Tổng điều tra dân s
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top