keo_mut110

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào nước ta trong giai đoạn hiện nay





 Lời mở đầu

I-Một số vấn đề về mặt lí luận cơ bản

1.Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao và sử dụng có

 hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

3.Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

4.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài

II-Thực trạng và các giải pháp cơ bản để nâng cao

 và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.MôI trường đầu tư ở Việt Nam

2.Thực trạng huy động và sử dụng vốn

 đầu tư trực tiếp nước ngoài

3.Các giải pháp cơ bản để nâng cao và sử dụng có hiệu quả

 nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài

 Kết luận

ã Danh mục tài liệu tham khảo

ã Mục lục

 

 

 

 

 

 

 

2

3

3

5

 

6

7

12

 

12

13

 

18

 

26

27

28

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


,sản xuất còn ở trình độ thấp ,nguồn vốn tích luỹ trong nước còn hạn hẹp thì vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trìh phát triển nền kinh tế .ở các nước này có nhiều tiềm năng về lao động ,tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém ,cơ sở vật chất kĩ thuật còn cùng kiệt nàn lạc hậu nên chưa có điều kiện khai thác các tiềm năng ấy .Các nước này chỉ có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cùng kiệt đói bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưỏng kinh tế cao và ổn định .Để thực hiện được việc này các nước đang phát triển cần có nhiều vồn đầu tư. Trong đIều kiện hiện nay, khi mà trên thế giới có nhiều nước đang nắm trong tay một khối lượng vốn lớn và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì đó là cơ hội để các nước đang phát triển có thể tranh thủ được nguồn vốn đầu tư nước ngoàI vào việc phát triển kinh tế .
ở nhiều nước đang phát triển ,vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế,trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước ngoài,đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư nước ngoài ,chúng ta có thể xem xét tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI trong tổng sản phẩm quốc dân.ở một số nước thực hiện khá thành công chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài,có tỷ lệ FDI/GNP trung bình khoảng trên 10% ,đặc biệt là Singapore có tỷ lệ FDI/GNP rất cao 65,3%.
Với các nước công nghiệp phát triển ,đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn là nguồn vốn bổ xung quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế của những quốc gia này .Các nước này vừa là những nước đầu tư chủ yếu vừa là những nước thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều nhất :đầu tư 87,2% và tiếp nhận 76,5% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI trên toàn thế giới (1999) .Hiện tượng này cũng diễn ra ở khu vực các nước đang phát triển thu hút 37% và đầu tư ra nước ngoài là 15% tổng vốn đầu tư toàn thế giới(1994).
4.1.2.Chuyển giao công nghệ
Khi đầu tư vào một nước nào đó ,chủ đầu tư không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật máy móc thiết bị ,nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng ) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật –công nghệ ,tri thức khoa học ,bí quyết quản lý ,năng lực tiếp cận thị trường(còn gọi là công nghệ phần mềm).Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện nhanh chóng cho cả bên đầu tư cũng như bên nhận đầu tư .
Một trở ngại lớn nhất trên con đường phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình độ kỹ thuật-công nghệ còn lạc hậu.Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay với những thành tựu mà thế giới đã đạt được thì các nước đang phát triển cần biết lợi dụng ưu thế của nước đi sau thừa hưởng những thành tựu đó thông qua chuyển giao công nghệ mà không phải tốn công ,chi phí để nghiên cứu ,thử nghiệm .Nhưng cái gì cũng có giá của nó,để tiếp nhận chuyển giao công nghệ ,các nước phát triển cũng phải trả một khoản “ học phí” không nhỏ.
4.1.3.Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài ,các nước đang phát triển muốn sử dụng nó để đạt mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế Đây cũng là đIểm nút để các nước đang phát triển thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của đói nghèo.Thực tiển và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiện chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài ,biến nó thành các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng trưởng cao.
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển trên thế giới ta thấy: Có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức tăng trưởng kinh tế với khối lượng vốn đầu tư nước ngoài được huy động và sử dụng ;Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với mức tăng trưởng xuất khẩu.
Mức tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển thường do tăng nhân tố đầu tư là chủ yếu ,nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng năng suất lao động cũng tăng lên .Vì vậy có thể thông qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoàI trong tổng đầu tư để đánh giá vai trò của đầu tư nước ngoàI với tăng trưởng kinh tế.
4.1.4.Thúc đấy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế ,mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.Đầu tư nước ngoàI là một bộ phận quan trọng của của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế .Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết giữa các nước trên thế giới ,đòi hỏi từng quốc gia phảI thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động trên quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo đIều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài .Ngược lại chính đầu tư trực tiếp nước ngoài lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế .
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư do hầu hết các dự án đầu tư nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm “hướng vào xuất khẩu”.
Về mặt xã hội ,đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới ,góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp,vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia.
4.2.Đối với nhà đầu tư
Mục tiêu của các nhà sản xuất là tối đa hoá lợi nhuận và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh.Khi quá trình tích tụ và tập trung vốn đạt đến một trình độ nhất định mà việc đầu tư sản xuất trong nước không còn mang lại lợi nhuận như mong muốn nữa ,thậm chí nó còn cản trở khả năng phát huy hiệu quả của đầu tư Trong khi ở một số quốc gia khác xuất hiện lợi thế mà họ có thể khai thác để đạt lợi nhận cao hơn nơI họ đang đầu tư .cách giảI quyết có hiệu quả nhất là đầu tư trực tiếp ra nước ngoàI .Đây là loại hình có thể thực hiện được việc kéo dàI “chu kì tuổi thọ của sản phẩm”, “chu kì kĩ thuật” mà vẫn giữ được độc quyền kĩ thuật ,dễ dàng thâm nhập thị trường nước ngoàI mà không bị cản trở bởi các rào chắn ,khai thác được nguồn tàI nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ của nước nhận đầu tư.PhảI nói rằng đầu tư trực tiếp nước ngoàI là “lối thoát lí tưởng”trước sức ép xảy ra sự “bùng nổ phá sản” do những mâu thuẫn tất yếu của quá trình phát triển do nó đã tạo diều kiện cho các nhà đầu tư tiếp tục phát triển, thậm chí còn phát triển với tốc độ cao hơn.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ khiến cho các nhà đầu tư luôn luôn phảI đổi mới công nghệ nhằm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm Nhưng để làm được đIều đó thì các nhà đầu tư phảI tìm được nơI “thảI” những kĩ thuật- công nghệ đã cũ.Việc “thảI” những công nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơI tiếp nhận vì ở những nơI đó những kĩ thuật –công nghệ này vẫn còn rất hiện đại so với những kĩ thuật-công nghệ họ đang dùng trong nước.Các nhà đầu tư cùng một lúc có thể thu được nhiều lợi ích do bán thiết bị cho dự án đầu tư hay tiếp tục tổ chức sản xuất ở nước nhận đầu tư.
Trước nhu cầu của sự phát triển ,sự hình thành các tổ chức quốc tế như NAFTA,EU,AFTAđang là xu thế phổ biến và phát triển nhanh trên thế giới.Nó tạo đIều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi đầu tư trực tiếp vào một nước thành viên của khối nào đó hay đầu tư với những nước cùng khối có quan hệ kinh tế với nước nhận đầu tư do được hưởng qui chế tự do mậu dịch và đầu tư mà không phảI đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp với các nước mà giữa họ rất khó khăn trong việc tạo lập các quan hệ hợp tác kinh tế.
II-Thực trạng và các giảI pháp cơ bản nhằm thu hút vànâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoàI tại việt nam trong giai đoạn hiện nay
1.Môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Việt Nam luôn coi khu vực có vốn đầu tư nước ngoàI là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế .Quan đIểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoàI là nhất quán,lâu dàI và được cụ thể hoá trong các quy định của Luật đầu tư trực tiếp nước ngoàI tại Việt Nam và các văn bản khác có liên quan.
Trong những năm qua mặc dù có nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng nhiều công ty lớn có tiềm năng vẫn duy trì và tiếp tục mở rộng qui mô đầu tư ở Việt Nam do họ đánh giá được những lợi thế lâu dàI như môI truờng chính trị xã hội ổn định ,an ninh được bảo đảm và lợi thế về vị trí địa lý ,quy mô thị trường, nguồn lao động dồi dào và có tri thức
ở tầm vĩ mô môI trường kinh tế Việt Nam khá ổn định,đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao.Nhờ chính sách phát huy mạnh mẽ nội lực ,vốn trong nước chiếm tới 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hhội với tỉ lệ tích luỹ vốn lên tới 27%GDP (2000) cho phép huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.Chỉ số phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam cao hơn trình độ phát triển kinh tế,phản ánh những đIểm nổi trội của nguồn nhân ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top