nhphuc1995

New Member
Download Luận văn Một số đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10

Download Luận văn Một số đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 miễn phí





Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty kinh doanh 3
1. Vai trò và vị trí của các hoạt động marketing trong công ty kinh doanh 3
1.1. Vai trò 3
1.2.Vị trí của các hoạt động marketing 4
2. Phân định những nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động marketing của công ty kinh doanh 4
2.1. Nghiên cứu và phát triển marketing của công ty kinh doanh 4
2.2. Tổ chức marketing trọng điểm của công ty 6
2.3. Tăng cường nỗ lực marketing - Mix 8
2.4. Tổ chức phối thức bán hỗn hợp và các dịch vụ khách hàng 14
3. Nguyên tắc và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của công ty kinh doanh 16
Chương II: Thực trạng tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 18
1. Một số đặc điểm tổ chức và vận hành kinh doanh của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 18
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 18
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 19
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ sở kỹ thuật vật chất kinh tế của công ty 20
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua (năm 2001-2002) 24
2. Thực trạng tổ chức, hoạt động marketing của công ty 25
2.1. Hệ thống thông tin, quá trình nghiên cứu thị trường của Công ty 25
2.2. Thực trạng trọng điểm thị trường của Công ty 26
2.3. Thực trạng triển khai nỗ lực marketing - mix 28
2.4. Thực trạng kế hoạch hoá và kiểm soát hoạt động marketing của công ty 29
3. Đánh giá chung 30
3.1. Ưu điểm 31
3.2. Nhược điểm 31
3.3. Nguyên nhân 31
Chương III: Một số đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 33
1. Dự báo khái quát thị trường vật liệu thiết bị xây lắp và định hướng phát triển chiến lược của Công ty 33
2. Đề xuất hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 34
2.1. Đề xuất mô hình tổ chức marketing 34
2.2. Nghiên cứu marketing tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 36
2.3. Đề xuất hoàn thiện tổ chức nỗ lực marketing của Công ty 40
3. Một số kiến nghị vĩ mô nhằm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động marketing của công ty 40
Kết luận 43
 
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

của một tổ chức hay cá nhân xác định.
Định nghĩa trên vừa phản ánh bất chấp kinh doanh của dịch vụ với tư cách là một đối tượng của thương mại - một sản phẩm của hoạt động lao động sản xuất và cung ứng theo học thuyết sản xuất hàng hoá của Mác, vừa phản ánh những đặc trưng khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ với sản phẩm vật chất khác. Các đặc trưng của sản phẩm dịch vụ bao gồm: tính không đồng nhất, tính vô định hình, tính bất khả phân tích không lưu giữ được, không có chuyển sở hữu.
Trong thương mại các sản phẩm dịch vụ không tồn tại độc lập mà nó gắn liền và tạo điều kiện cho quá trình thương mại hoá các sản phẩm vật chất.
Dịch vụ thương mại có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Theo loại đối tượng cung ứng dịch vụ :
- Theo dịch vụ kinh tế tài chính.
- Dịch vụ sản phẩm
- Dịch vụ bổ xung khách hàng.
+ Theo mức độ thanh toán:
- Dịch vụ phải trả tiền.
- Dịch vụ không phải trả tiền.
+ Theo thời điểm thực hiện dịch vụ gắn với quá trình bán hàng; cung ứng và khách hàng (ví dụ như bảo vệ các phát minh sáng chế).
- Dịch vụ thực hiện trong khi bán hàng (như hoàn chỉnh, lắp ráp, cân chỉnh, chạy thử...).
- Dịch vụ thực hiện sau khi bán hàng (như bảo quản, bảo hành, kiểm tra...) đây là dịch vụ rất quan trọng trong thương mại.
+ Theo đặc trưng của sản phẩm dịch vụ.
- Các dịch vụ gắn liền với quá trình mua bán.
- Các dịch vụ bổ sung như trông giữ phương tiện, đổi tiền.
Tổ chức các dịch vụ thương mại phải đảm bảo các nguyên tắc: Cân đối, thống nhất, liên tục và có hiệu quả.
Đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến các hoạt động của công ty.
+ Công nghệ bán truyền thống: vẫn được áp dụng với đa số các mặt hàng như văn phòng phẩm, kim khí,đồ dùng gia đình, điện tử điện máy dân dụng có tính phổ biến đại trà và áp dụng thích hợp với những khách hàng mua có mức độ sẵn sàng mua cao, có thói quem mua ở các cửa hàng với những mặt hàng chất lượng cao, giá trị cao có chức năng kỹ thuật phức tạp.
* Bán hàng qua mẫu: Qua cataloguc hàng hoá bán hàng phục vụ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng áp dụng với các mặt hàng điện tử hiện đại.
+ Bán hàng tự chọn: Có thể áp dụng phù hợp với các trung tâm. Đây là hình thức phổ biến và phù hợp với nhóm điện máy, xe ô tô, điện dân dụng....
+ Bán hàng tự phục vụ: Công ty kinh doanh thương mại có thể bán hàng tự phục vụ với các mặt hàng đồ dùng gia đình, đồ gia dụng.
Với hình thức này giúp cho khách hàng thoả mãn trong lựa chọn vì tính chủ động cao.
3. NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY KINH DOANH.
+ Nguyên tắc:
Đảm bảo sinh lời trên cơ sở lựa chọn chiến lược chung có định hướng thị trường khách hàng tiềm năng và người tiêu dùng cuối cùng.Triển khai vận dụng nguyên tắc này, đặt yêu cầu với công ty kinh doanh phải lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, xác định và đánh giá chính xác thời cơ đe doạ thị trường làm cơ sở phát động nguồn nội lực , ứng xử tren cấp độ chiến lược, thích ứng với tình thế diễn biến thị trường mục tiêu, xu thế và phát triển nhu cầu khách hàng tiềm năng và người tiêu dùng cuối cùng.
- Đảm bảo tổ chức phân phối tiếp thị hàng hoá nhanh chóng thuận tiện, an toàn và đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.
- Đảm bảo tối thiểu hoá mạo hiểm, rủi ro trong vận hành tổ chức hoạt động marketing duy trì tăng cường thế lực của trung tâm kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mục tiêu cơ bản chiến lược na của công ty kinh doanh là tăng cường thế lực trên thị trường mục tiêu và đảm bảo cho quá trình kinh doanh. Tạo lập được giải pháp đồng bộ với các biện pháp hữu hiệu để chấp nhận mạo hiểm tối thiểu hoá hậu quả có thể xảy ra do các rủi ro thị trường gây ra, nâng cao uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng, duy trì và không ngừng phát triển thế lực của trung tâm trên thị trường mục tiêu.
- Đảm bảo việc nâng cao chất lượng mặt hàng trong sự tương thích với nhu cầu thị trường trọng điểm hàng hoá đủ về số lượng, có lợi thế so sánh về chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo động thái phát triển nhu cầu của họ.
- Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống hoạt động marketing trong vận hành đồng thời các biến cố kinh doanh cơ bản của công ty, khi phải đối mặt trực tiếp với thị trường, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, hiệu quả vận hành kinh doanh với lợi nhuận cao, chi phí tối thiểu chỉ có thể thực hiện được khi công ty kinh doanh đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống của lô hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng có hiện nay.
- Đảm bảo tối thiểu hoá chi phí marketing. Nguyên tắc này đòi hỏi công ty kinh doanh phải xác định và phân bôt hợp lý ngân sách dành cho hoạt động marketing, tối ưu hoá chi phí doanh thu và lợi nhuận với t ừng thương vụ, từng nhóm hàng cụ thể , tiết kiệm các chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đảm bảo góp phần không ngừng nâng cao văn minh thương mại. Nguyên tắc này đòi hỏi phải phối hợp đồng bộ các yếu tố: hàng hoá và dịch vụ khách hàng, trang thiết bị, con người trong hệ thống nhân sự Marketing của công ty.
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật, phát triển và vận đụng hữu hiệu của thủ pháp cạnh tranh hợp thức để mở rộng và phát triển thị trường hàng tiêu dùng ở nước ta, phát triển nền kinh tế đa thành phần, nâng cao sức cạnh tranh và địa vị của công ty trên thương trường.
+ Tiêu chuẩn đánh giá:
- Đảm bào tính sinh lời: vận hành trong điều kiện nền kinh tế thị trường trung tâm cần xác định mục tiêu cơ bản là lợi nhuận tối ưu và lợi ích tương hỗ hợp lý. Điều then chốt là phải đạt được lợi nhuận như một dẫn xuất tất yếu của việc triển khai tốt các hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh.
- Có mục tiêu trọng điểm thị trường: Trung tâm sẽ hoạt động có hiệu quả cao nhất khi họ xác định đúng thị trường mục tiêu, triển khai chương trình Marketing rõ ràng, thích ứng cho môi trường trọng điểm.
- Có định hướng khách hàng: Công ty xác định các nhu cầu của khách hàng từ phía cách nhìn của tập khách hàng trọng điểm chứ không phải từ phía công ty kinh doanh, từ đó sẽ theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng trong triển khai hoạt động Marketing. Chỉ số "sự hài lòng của khách hàng" là thước đo mức tăng trưởng và vị thế của công ty kinh doanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 10.
1.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ VẬN HÀNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 10.
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một bộ phận cấu thành, kết cấu tổ chức và là một phần tử trọng yếu trong mạng xây lắp của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Tên gọi tắt LILAMA. Được thành lập vào năm 1960 với tên giao dịch quốc tế "MACHINERY ERCTION AND CONSTRUCTION COMPANY No10" viết tắt là ECC. Đây là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, chuyên nhận thầu chế tạo thiết bị gia công kết cấu, lắp đặt và xây d
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top