hhl_1190

New Member
Download Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần 32 đến năm 2020

Download Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần 32 đến năm 2020 miễn phí





M?C L?C
Trang bìa Trang
Lời Thank
Lời cam đoan
Mục lục
Định nghĩa và từ viết tắt
Danh mục các Phụ lục đính kèm luận văn
Danh mục các hình, bảng
Chương mở đầu: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ LUẬN VĂN
0.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
0.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
0.3 Phương pháp nghiên cứu 2
0.4 Phạm vi nghiên cứu 3
0.5 Ý nghĩa khoa học và thựctiễn của luận văn 4
0.6 Những hạn chế của luận văn 5
0.7 Kết cấu của luận văn 5
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.
1.1 Chiến lược kinh doanh 6
1.2 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.3 Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh 14
1.4 Điểm hạn chế của qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh 22
1.5 Giải pháp khắc phục điểm hạnchế của qui trình xây dựng
chiến lược kinh doanh 22
Tóm tắt chương 1 24
Chương 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANHCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 32
2.1 Giới thiệu về Công tycổ phần 32 25
2.2 Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần 32 29
2.3 Phân tích nội bộ Công ty cổ phần 32 48
Chương 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN 32 ĐẾN NĂM 2020
3.1 Sứ mạng của Công ty cổ phần 32 đến năm 2020 70
3.2 Sự hình thành và lựa chọn các chiến lược bộ phận của
Công ty cổ phần 32 73
3.3 Chiến lược tổng quát của Công ty cổ phần 32 82
3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh 87
Kết luận và kiến nghị 92
Danh mục tài liệu tham khảo.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

anh nghiệp dẫn đầu trong nhóm ngành hàng này với thị phần là 42,40%
(năm 2007) (Bảng 2.9).
Bảng 2.9: Thị phần sản phẩm giày vải, giày da, và các sản phẩm tạp trang
nhóm hàng quốc phòng – an ninh
TT Chỉ tiêu ĐVT C.ty CP 32 C.ty CP 26 C.ty may 19/5
1
Doanh thu từ sản xuất
hàng quốc phòng - An ninh
Tr.đồng 57,865.69 55,025.37 23,572
2 Thị phần % 42.40% 40.32% 17.27%
3 Các sản phẩm chủ yếu
Giày vải chiến sĩ Đôi 320,670 332,354
Giày da sĩ quan Đôi 152,476 136,872 42,000
Các SP tạp trang Cái 957,393 691,400 450,000
Nguồn: Công ty cổ phần 32
Nhóm sản phẩm giày da đồng phục, giày da thời trang của công ty cổ
phần 32 hiện đang được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường trong nước thông
qua hệ thống phân phối của công ty. Với thế nổi trội về chất lượng sản
52
phẩm, giá bán hợp lý do sản xuất hàng lọat trên dây chuyền hiện đại, nên
khách hàng tiêu thụ mà công ty nhắm tới trước tiên là đội ngũ công chức,
nhân viên văn phòng, nhân viên bảo vệ của các cơ quan, công sở, và các
doanh nghiệp có nhu cầu trang bị đồng phục cho nhân viên. Bên cạnh đó
công ty cũng từng bước sản xuất giày da thời trang nam/ nữ tiêu thụ chủ yếu
trên thị trường nội địa. Trong nhóm ngành hàng này, công ty phải cạnh tranh
trực tiếp với các thương hiệu giày có tên tuổi, uy tín nhiều năm trên thị
trường như: Vina giày, Giày Sài Gòn, và một số thương hiệu khác. Tuy
nhiên bằng chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, uy tín và thương hiệu của
công ty đã tạo dựng được trong thị trường Quốc phòng – an ninh, nên tình
hình tiêu thụ nhóm sản phẩm này của công ty đạt được tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng qua các năm 2005, 2006,
2007 lần lượt là: 22,67%; 99,48%; và 39,41% (Bảng 2.10).
Bảng 2.10: Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng hóa tiêu thụ trên
thị trường trong nước của Công ty cổ phần 32
TT Tên chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu HH tiêu thụ nội địa Tr. đồng 59,536 75,939 90,647 95,369
Trong đó:
- Từ SX QP - AN Tr. đồng 43,043 51,467 57,866 63,687
- Tốc độ tăng trưởng(%) % 14.67% 19.57% 12.43% 10.06%
- Từ SX SP ĐP, thời trang Tr. đồng 10,248 20,443 28,500 27,258
- Tốc độ tăng trưởng(%) % 22.67% 99.48% 39.41% -4.36%
- Từ SX SP bảo hộ lao động Tr. đồng 6,245 4,029 4,282 4,424
- Tốc độ tăng trưởng(%) % 8.94% -35.48% 6.28% 3.32%
Nguồn: Công ty cổ phần 32
Tuy nhiên, điểm yếu của công ty trong nhóm ngành hàng này là sản
phẩm của công ty còn đơn điệu về mẫu mã, chưa đáp ứng được nhu cầu đa
dạng hóa sản phẩm theo thị hiếu người tiêu dùng. Mặt khác trong phân khúc
53
thị trường này các công ty, và các cơ sở sản xuất nhỏ có ưu thế hơn do tận
dụng được nguồn lao động gia đình có giá rẻ, linh hoạt hơn trong việc nắm
bắt thị hiếu của người tiêu dùng, và cuối cùng do sản xuất với qui mô nhỏ họ
có lợi thế trong việc tận dụng nguyên phụ liệu, vật tư trong quá trình sản
xuất.
Trong nhóm sản phẩm giày vải, giày da và trang bị bảo hộ lao động
công ty chưa có những bước đi phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường có rất
nhiều tiềm năng này. Ban đầu từ uy tín của giày vải trang bị cho quân đội
(nổi tiếng là bền, chắc), dòng sản phẩm bảo hộ lao động với thiết kế tương
tự đã được công ty đưa ra thị trường và được thị trường đón nhận. dòng sản
phẩm này được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường Tây Nguyên, miền Đông Nam
Bộ trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng.. Tốc độ tăng
trưởng của doanh thu trong phân khúc thị trường này của công ty ban từ năm
2005 trở về trước đạt kết quả khá tốt (8,94%). Tuy nhiên do sức ép cạnh
tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như; Công ty CP
26, công ty TNHH NN 1 thành viên Thượng Đình, công ty Liên Cơ, và một
số công ty nhỏ khác, năm 2006 doanh số của sản phẩm giày vải bảo hộ lao
động bị sụt giảm (Bảng 2.10). Gần đây cùng với sự phát triển của các ngành
công nghiệp trong nước, nắm bắt được nhu cầu trang bị giày da bảo hộ lao
động, công ty đã chủ động đưa ra thị trường các sản phẩm giày da bảo hộ lao
động với nhửng đặc tính riêng có (sự khác biệt) như: Giày BHLĐ chống
đinh, có pho thép bảo vệ, cách nhiệt, chống dầu nhằm từng bước phát triển
thị trường ngành hàng này.
54
Thị trường xuất khẩu, với uy tín về chất lượng sản phẩm và vị thế
riêng có, công ty đã có những thị trường xuất khẩu như cung cấp giày vải,
giày da, và một số sản phẩm tạp trang cho Bộ Quốc phòng, Bộ công An
nước CHDCND Lào, Vương quốc Campuchia trong nhiều năm qua (Bảng
2.11). Hiện tại công ty đang chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm của mình sang các nước theo các chương trình “ Hợp tác hậu cần với
quân đội nước ngoài” do Bộ Quốc Phòng chủ trì, và các kênh xúc tiến
thương mại khác.
Bảng 2.11: Sản phẩm và thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty CP 32
TT Tên chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Sản phẩm XK chủ yếu
Giày da nam Đôi 91,909 95,150 86,296
Giày nữ Đôi 3,595,029 2,150,840 1,297,960
Giày vải Đôi 80,000 70,000 -
Valy, túi, cặp, ba lô Đôi 319,865 199,042 230,860
Aùo Jacket Cái 89,524 104,537 73,506
Đế giày Đôi 11,204,167 11,743,649 7,480,862
Vải bồi Yards 6,996,692 6,409,772 6,715,605
Dao chặt Cái 235,811 231,878 231,878
2 Kim ngạch và thị trường
xuất khẩu chủ yếu
16,810,855 4,611,151 7,977,288
Hoa Kỳ USD 4,594,700 1,294,330 3,156,398
EU USD 10,420,600 1,581,959 3,222,782
Cộng hòa DCND Lào USD 756,706 687,130 684,620
Vương quốc Campuchia USD 21,215 141,220 63,066
Xuất khẩu tại chỗ USD 953,834 858,665 815,672
Khác USD 63,800 47,847 34,750
Ghi chú: Giá trị kim ngạch xuất khẩu tính theo giá FOB.
Nguồn: Công ty cổ phần 32
Bên cạnh đó, từ năm 1990 nhằm tận dụng năng lực sản xuất, và tiếp
thu công nghệ sản xuất mới, công ty đã thực hiện liên doanh, liên kết sản
xuất dưới hình thức gia công xuất khẩu với một số đối tác như: Medeed
Corp, Tín Quốc (Đài Loan)- sản xuất giày nữ xuất khẩu, Freetex (Hà Lan)-
55
sản xuất áo Jacket xuất khẩu. Hình thức sản xuất này phát triển mạnh từ
năm 1990 đến-2000. Từ năm 2000 đến nay hình thức sản xuất này dần bị thu
hep và dự kiến chấm dứt họat động vào cuối quí I/2009.
Không chỉ cung ứng các sản phẩm giày vải, giày da và các sản phẩm
tạp trang cho các thị trường, Công ty cổ phần 32 còn thực hiện liên kết hợp
tác sản xuất cung ứng một số các nguyên liệu, bán thành phẩm đầu vào của
ngành công nghiệp giày cho các công ty cùng ngành. Nhóm sản phẩm này
gồm có: Vải bồi, đế giày, dao chặt... khách hàng mua nhóm sản phẩm này
chủ yếu là các công ty ngành giày có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Công ty hiện đang thực hiện các hình thức phân phối sản phẩm qua
các kênh:
¾ Giao hàng trực tiếp: Với hình thức này công ty tiến hành giao hàng
trực tiếp cho các khách hàng tại công ty hay tại địa chỉ do khách
hàng chỉ định. Hình thức này áp dụng cho các đơn hàng thuộc nhóm
hàng quốc phòng – an ninh, các đơn hàng xuất khẩu, hay các đơn
hàng có khối lượng lớn, có giá trị kinh tế cao. Đối với hàng hóa xuất
khẩu thì thực hiện giao hàng theo qui định của h
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trong ngành vận tải đường sắt Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược công ty viễn thông Viettel Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng quốc tế Việt Nam đến năm 2015 Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chiến lược thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH Sản Phẩm Xây dựng BHP Thép Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Lotte Cinema Việt Nam Đến Năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược truyền thông mạng xã hội cho Nến Thơm Luận văn Kinh tế 0
D nghiên cứu sự tham gia của hội cựu chiến binh trong xây dựng nông thôn mới tại huyện gia lâm, thành phố hà nội Nông Lâm Thủy sản 2
D Áp dụng chiến lược marketing – mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thời trang Novelty của Tổng Công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
D Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng tmcp quân đội - chi nhánh Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top