Download Chuyên đề Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Download Chuyên đề Một số vấn đề về thực trạng công tác trả lương tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng miễn phí





Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được dùng để tính lương cho những nhân viên trực tiếp bán hàng, căn cứ vào sản lượng hàng nhân viên đó bán được trong tháng, có thể là bán đầu mối (bán ngay tại cảng, bến xe ) hay bán tại cửa hàng. Ngoài ra còn được dùng để tính lương cho những lao động trực tiếp khác như: nhân viên áp tải, bốc xếp, công nhân lái xe tải ở các chi nhánh.
Đối với hàng bán đầu mối, Công ty đưa ra đơn giá là 2500đ/1tấn xi măng.
Đối với hàng bán tại các cửa hàng và trung tâm, Công ty đưa ra đơn giá là 7000đ/1tấn xi măng. Ngoài ra trong một số thời kỳ, nhằm khuyến khích người lao động Công ty có thể nâng đơn giá tiền lương lên cao hơn.
Để hiểu rõ cách tính lương cho lao động trực tiếp ta xét ví dụ:
Chị Hoàng Thị Loan là nhân viên bán hàng tại cửa hàng 72 Đông Anh, thuộc trung tâm số 1 – Đông Anh. Chị Loan có hệ số lương là 2,86, hệ số phụ cấp trách nhiệm là 0,10. Tháng 12/2006 chị Loan làm 7 ngày công, nghỉ phép 14 ngày, xếp hạng thành tích của chị là loại A. Trong tháng 12/2006 chị Loan bán được 742,1 tấn hàng, trong đó sản lượng đầu mối là 327 tấn, sản lượng hàng bán tại cửa hàng là 415,1 tấn.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Phòng Điều độ - Quản lý kho: tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực: Lập kế hoạch điều độ sản xuất kinh doanh, ttỏ chức tiếp nhận, áp tải, bảo quản, xếp dỡ, giao nhận hàng hoá, điều độ vận tải, tổ chức quản lý việc nhập, xuất xi măng và vật tư hàng hoá tại các kho hàng, bến bãi phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu, giúp giám đốc công ty trong công tác tổ chức, cán bộ; lao động tiền lương, an toàn vệ sinh lao động; công tác thanh tra pháp chế, công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện các chính sách đối với người lao động.
2.2. Đặc điểm chung về nhân sự của công ty.
Bảng1 : Số lao động trong Công ty qua các năm
Đơn vị: Người
Số lao động năm 2003
Số lao động năm 2004
Số lao động năm 2005
1.Ban giám đốc 3
1.Ban giám đốc 3
1.Ban giám đốc 2
2.VP.Cđoàn+Đ.uỷ 3
2.VP.Cđoàn+Đ.uỷ 4
2.VP.Cđoàn+Đ.uỷ 4
3.P.Tổ chức lao động 8
3.P.Tổ chức lao động 8
3.P.Tổ chức lao động 7
4.P. Ktế k.hoạch 6
4.P. Ktế k.hoạch 4
4.P. Kế hoạch thị trường 9
5.P. tài chính kế toán 14
5.P. tài chính kế toán 13
5.P. tài chính kế toán 13
6.P. QL thị trường 6
6.P. QL thị trường 4
6.P. QLDAKTĐT 9
7.P. QLDAKTĐT 11
7.P. QLDAKTĐT 10
7.P. Điều độ và Qlkho 85
8.P. Điều độ và Qlkho 86
8.P. Điều độ và Qlkho 83
8.Văn phòng Công ty 44
9.Văn phòng Công ty 44
9.Văn phòng Công ty 44
9.P.Tiêu thụ xi măng 259
10. P.Tiêu thụ xi măng 260
10. P.Tiêu thụ xi măng 243
10.Nghỉ ốm đau,thai sản 11
11. Nghỉ ốm đau,thai sản 20
11. Nghỉ ốm đau,thai sản 19
11.Nghỉ chờ hưu
12.Nghỉ chờ hưu 8
12.Nghỉ chờ hưu 2
12.XN Vận tải 60
13. XN Vận tải 96
13.XN Vận tải 83
13.XN Bao bì Vĩnh Tuy 92
14. Lớp học vỏ bao 17
14.Trung tâm thể thao Gtri 7
15.Trung tâm thể thao Gtrí 7
Tổng khu vực Hà Nội 565
Tổng khu vực Hà Nội 544
Tổng khu vực Hà Nội 602
15. CN Thái Nguyên 22
16. CN Thái Nguyên 23
16. CN Thái Nguyên 22
16. CN Lào Cai 23
17. CN Lào Cai 22
17. CN Lào Cai 25
17. CN Vĩnh Phúc 27
18. CN Vĩnh Phúc 27
18. CN Vĩnh Phúc 28
18. CN Phú Thọ 89
19. CN Phú Thọ 86
19. CN Phú Thọ 85
Toàn Công ty 726
Toàn Công ty 702
Toàn Công ty 762
Nguồn : Phòng tổ chức lao động
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực quan trọng, quyết định cơ cấu lao động trong tổ chức hợp lý hay không hợp lý, gọn nhẹ hay kềnh càng, hiệu quả hay kém hiệu quả, nó còn quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh của tổ chức. Trong quá trình hình thành và phát triển, số lao động trong Công ty luôn được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn và yêu cầu hoạt động của Công ty. Năm 1995 Công ty có 998 lao động, tuy nhiên tới năm 2003 số cán bộ công nhân viên trong công ty giảm xuống còn 726 người, năm 2004 chỉ còn 702 người, đó là do Tổng công ty xi măng Việt Nam chuyển giao hai chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây, hoà Bình về lại công ty xi măng Bỉm Sơn nhằm đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ xi măng Bỉm Sơn, ngoài ra còn do sự tổ chức sắp xếp lại lao động hợp lý hơn, bớt cồng kềnh. Năm 2005 số lao động trong Công ty lại tăng lên 762 người, đó là do việc tiến hành hoạt động của xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy (92 người, trong đó 7 người đã được đào tạo những kỹ thuật, chuyên môn về bao bì từ năm 2004).
Số lao động tại các chi nhánh tăng giảm không đáng kể, có sự ổn định về số lượng:
- Chi nhánh Thái Nguyên có số lao động qua các năm là: năm 2003: 22, năm 2004: 23 và 2005: 22 cán bộ công nhân viên; biến động nhân sự không đáng kể thể hiện sự ổn định của chi nhánh này, điều này được chứng minh qua sàn lượng xi măng tiêu thụ được các năm rất ổn định, năm 2003: 118 nghìn tấn, năm 2004: 119 nghìn tấn, năm 2005: 131 nghìn tấn.
- Chi nhánh Lào Cai có số lao động qua các năm là: năm 2003: 23, năm 2004: 22, năm 2005: 25 cán bộ công nhân viên; năm 2005 tăng 3 người so với năm 2004, tương ứng 13,7% và tăng 2 người so với năm 2003, tương ứng với 8,7%. SỞ dĩ có sự tắng lên như vậy là do những năm gần đây nước ta đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Lào Cai là một trong những tỉnh biên giới phía Bắc đầy tiềm năng với các khu công nghiệp. Không những thế, sự thông thương với Trung Quốc là yếu tố quan trọng giúp cải thiện đời sống của người dân Lào Cai, từ đó nhu cầu xây dựng cũng tăng cao, đồng nghĩa với việc tăng sản lượng xi măng bán ra trên địa bàn. Ngoài ra, nước ta đang có chủ trương phát triển du lịch, và Sapa (Lào Cai) là một điểm du lịch thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước, xây dựng thêm nhiều khách sạn, nhà hàng để phục vụ lượng du khách lớn đang đổ về Sapa là điều tất yếu, vì vậy lượng tiêu thụ xi măng của chi nhánh Lào Cai tăng nhanh từ 63 nghìn tấn năm 2003 lên 80 nghìn tấn năm 2005, số cửa hàng tại đây cũng tăng, điểu này giải thích tại sao số nhân viên lại tăng.
- Chi nhánh Vĩnh Phúc qua 3 năm chỉ tăng 1 lao động.
- Chi nhánh Phú Thọ số cán bộ công nhân viên giảm dần, năm 2003: 89 người, năm 2004: 86 người, năm 2005: 85 người. Sản lượng xi măng bán ra trên thị trường Phú Thọ giảm mạnh, dẫn đến số của hàng trên địa bàn không tăng mà còn giảm nhân sự tại chi nhánh. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm nhân viên.
Hiện nay để hoạt động hiệu quả hơn, Công ty đang tiến hành cổ phần hoá, tinh giảm biên chế, gọn nhẹ cơ cấu tổ chức, số lao động năm 2006 là 635 người, đầu năm 2007 chỉ còn 335 người.
Cơ cấu Công ty cũng có sự thay đổi, phòng quản lý thị trường và phòng kinh tế kế hoạch hợp nhất thành phòng kế hoạch thị trường. Nhằm phục vụ tiêu chí kinh doanh có hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường. Ban giám đốc giảm từ ba người trong năm 2003, 2004 xuống còn hai người trong năm 2005, hiện nay ban giám đốc gồm giám đốc và một phó giám đốc. Trong Công ty có phòng tiêu thụ xi măng là phòng có số lao động nhiều và cồng kềnh nhất, năm 2003 phòng này có 260 người, 243 người trong năm 2004, và 259 người vào năm 2005. Phòng tiêu thụ xi măng có cơ cấu như một chi nhánh nhỏ của Công ty với hệ thống cửa hàng lên tới con số 115 cửa hàng. Các phòng ban khác, số người thay đổi không đáng kể.
2.3. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 2 : Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Tổng doanh thu
1.516.533.879
1.578.340.178
1.385.059.979
2. Giá vốn hàng bán
1.407.399.507
1.467.718.789
1.285.927.853
3. Lợi nhuận gộp
109.134.371
110.621.389
99.132.125
4. Doanh thu tài chính
4.155.368
2.932.756
2.370.481
5. Chi phí hoạt động tài chính (lãi vay)
1.739
1.542
993.316
6. Chi phí bán hàng
84.557.739
86.789.693
66.167.710
7. Chi phí quản lý DN
26.669.377
20.829.619
21.426.572
8. LN thuần từ hoạt động kinh doanh
8.660.885
5.934.499
12.915.007
9. Thu nhập khác
18.350.345
21.459.774
7.512.088
10. Chi phí khác
14.556.159
18.408.214
5.177.949
11. Lợi nhuận khác
3.794.159
3.051.560
2.344.138
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
12.455.044
8.986.060
15.249.145
13. Thuế thu nhập
4.520.397
2.509.096
4.269.760
14. Lợi nhuận sau thuế
7.934.647
6.476.963
10.979.384
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trên cho thấy doanh thu của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng rất lớn vì Công ty kinh doanh xi măng - một sản phẩm có giá trị ca...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top