lamthithanhdiem

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Một số đề xuất nhằm nâng cao nghiệp vụ đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng của công ty Technoimport

1.4.Về hạn nghạch xuất nhập khẩu:
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật chuyên kinh doanh mặt hàng máy móc, thiết bị là những mặt hàng thuộc Nhà nước quản lý nên Nhà nước cần có chính sách phân bổ hợp lý. Hiện nay việc giành hạn ngạch nhập khẩu đã phân bổ cho các đơn vị sản xuất thông qua các bộ, ngành nên gây không ít phiền hà cho cơ sở, không phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước cần hoàn thiện cách phân bổ hạn ngạch theo nguyên tắc "một cửa" có nghĩa là chỉ phân bổ cho các đơn vị đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp theo các nhóm hàng xuất nhập khẩu đem lại hiệu quả cao, đóng góp nhiều cho Nhà nước. Nhà nước có thể phân bổ hạn ngạch theo hình thức gọi thầu và đấu giá với sự tham gia của các đơn vị kinh doanh trong từng ngành hàng cụ thể.
1.5.Về chính sách quản lý ngoại tệ:
Nhà nước nên xem xét phân bổ vốn ngoại tệ nhiều hơn cho Công ty vì mặt hàng thiết bị đặc biệt là thiết bị toàn bộ có giá trị rất lớn. Hơn nữa, Nhà nước nên nới lỏng quan hệ trao đổi ngoại tệ giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để giúp họ tận dụng được nguồn ngoại tệ nhàn rỗi của nhau.
Nhà nước nên xem xét áp dụng đối với những doanh nghiệp như Technoimport được mua bán ngoại tệ với Ngân hàng với tỷ giá ít chênh lệch hơn vì: Khi khách hàng thanh toán bằng ngoại tệ cho Công ty thì Công ty không được chuyển ngoại tệ vào tài khoản ở Ngân hàng của mình mà Công ty phải bán ngoại tệ cho Ngân hàng theo tỷ giá mua vào, còn khi cần thì Công ty phải mua ngoại tệ với tỷ giá bán ra mà mức chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra thì không nhỏ cho nên Công ty bị thiệt.
2.Đối với công ty:
2.1.Đối với nghiệp vụ đàm phán:
Kinh doanh thương mại quốc tế là một hoạt động phức tạp có độ rủi ro cao, giá trị kinh doanh lớn. Khâu đàm phán, ký kết hợp đồng là khâu đặc biệt quan trọng nó có tác động đến toàn bộ các khâu sau của quá trình kinh doanh. Nếu có sơ suất trong khâu này thì sẽ có thiệt hại rất lớn, nhưng thực hiện tốt ở khâu này thì cũng có thể đưa lại lợi ích rất lớn cho Công ty. Do đó, các cán bộ đàm phán ký kết hợp đồng đòi hỏi phải có khả năng trình độ, nhiệt tình và phải có óc sáng tạo để thay mặt cho Công ty tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Trong tương lai, Công ty còn phải mở rộng mối quan hệ với nhiều đối tác mới nên vấn đề này càng phải chú ý hơn nữa. Công ty có thể áp dụng rất nhiều phương pháp đàm phán với đối tác, phù hợp với điều kiện kinh doanh. Có thể đàm phán trực tiếp, gián tiếp hay đàm phán thông qua chọn thầu hay chào hàng cạnh tranh. Song cho dù thực hiện theo cách nào cũng cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Phải quan tâm đến quốc tịch và phẩm chất của đối phương.
- Phải nắm chắc mục tiêu cần đạt được của cuộc đàm phán.
- Phải hết sức tỉnh táo, nên viết ra hơn là nên nói.
- Phải kiên trì, giữ bí mật không để đối phương lợi dụng.
- Cả đoàn phải nhất trí cao tuân theo lệnh của người phụ trách đàm phán, không cãi nhau, tranh luận trước người nước ngoài.
- Chỉ đàm phán với người thực sự là khách hàng: đủ tư cách pháp nhân, đủ quyền hạn, không lừa đảo.
- Tôn trọng phong tục tập quán của khách, không đụng đến lòng tự ái dân tộc, đụng đến tôn giáo, biết vận dụng luật của các nước.
- Phải biết nắm thời cơ, đảo thế từ yếu thành mạnh, từ khó thành dễ, biết nhượng bộ có nguyên tắc, nhượng bộ lẫn nhau để đạt được quan hệ ban đầu.
- Đàm phán thống nhất với nhau phải có văn bản để chuẩn bị ký kết. Sau từng buổi đàm phán, có văn bản xác nhận ý kiến các bên đã nhất trí.
2.2.Đối với việc ký kết hợp đồng:
Ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương Công ty cần tuân thủ những quy định của pháp luật, các nghị định, quy định của các cơ quan có thẩm quyền về mặt pháp lý cũng như nghiệp vụ.
Không bao giờ được coi hợp đồng chỉ mang tính hình thức trong quan hệ giữa các bên. Vì trong trường hợp phát sinh tranh chấp thì trọng tài, toà án đều căn cứ vào hợp đồng để giải quyết. Hợp đồng là bằng chứng quy định quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các bên trong việc thực hiện hợp đồng và có giá trị pháp lý. Quy định hợp lý và khớp các điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương với các hoạt động liên quan như Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước (trong trường hợp nhập khẩu để bán cho khách hàng theo đơn đặt hàng). Cụ thể các hợp đồng phải khớp với nhau về tên và quy cách hàng hoá, thời gian thanh toán, giao hàng, bảo hành.
Khi soạn thảo hợp đồng cần cân nhắc kỹ và có phương án dự kiến đề phòng những tình huống bất lợi có thể xảy ra trong trường hợp thực hiện hợp đồng. Hạn chế tối đa trong hợp đồng dùng những từ ngữ, lời văn có tính chất mập mờ, khó giải thích để đối phương có thể lợi dụng thoái thác nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Do đó nên định nghĩa những từ ngữ một cách cụ thể. Không nên cam kết những gì mà mình không biết hay không đủ thẩm quyền để giải quyết.
Cần có bản hợp đồng mẫu phù hợp với Công ty hay các điều kiện chung mua bán hàng hoá giúp Công ty ký kết hợp đồng không bỏ sót điều khoản này hay điều khoản khác. Vì tiến hành phòng ngừa bằng các điều khoản của hợp đồng sẽ bảo vệ Công ty khi có bất đồng xảy ra.
Từng bước áp dụng mua hàng theo những điều kiện cơ sở giao hàng như FOB, FCR vào hợp đồng để giành quyền mua bảo hiểm và thuê tàu vận chuyển của Công ty Việt nam, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước.
2.3.Đối với việc thực hiện hợp đồng:
Thực hiện hợp đồng là thực hiện những cam kết đã quy định trong hợp đồng. Đây cũng chính là khâu quan trọng và phức tạp đòi hỏi hải có nghiệp vụ vững vàng, luật pháp tinh thông. Do đó, để tổ chức thực hiện hợp đồng tốt hơn, theo em Công ty cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tiến hành nhanh chóng và đầy đủ các thủ tục mà nhà nước quy định như: xin giấy phép, làm thủ tục Hải quan, kiểm hoá, kiểm dịch.
- Phải chuẩn bị hàng hoá sẵn sàng để giao cho phía bên kia, muốn vậy Công ty phải có mối quan hệ trao đổi thông tin thường xuyên với khách hàng để kịp thời thay đổi hướng thu mua, chế biến theo các điều khoản bổ sung của khách hàng.
- Trong quá trình giao nhận hàng hoá Công ty phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết. Khi giao nhận hàng, Công ty phải cử cán bộ nhân viên kết hợp với các cơ quan chức năng giám sát về số lượng, chất lượng hàng hoá, làm các thủ tục cần thiết nếu thấy hàng hoá hỏng hóc, thiếu hụt không theo đúng quy định của hợp đồng thì phải thông báo ngay cho bên đối tác biết. Nếu hàng hoá về mà khách hàng mua ngay với khối lượng lớn thì có thể mời khách hàng giao nhận ngay tại ga, cảng mà không cần nhập kho của Công ty. Cần có phương pháp sắp xếp khoa học, tránh tình trạng bừa bãi gây hư hỏng hàng hoá trước khi giao cho khách hàng. Làm như vậy, một mặt Công ty đã nâng cao chất lượng hàng hoá của mình, mặt khác Công ty giữ được chữ tín đối với khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Luôn thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng đã ký kết đặc biệt về khoản thanh toán vì đây thường là nghĩa vụ quan trọng nhất của người mua đối với người bán. Khi thực hiện thanh toán, cần kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan trong Công ty giải quyết nhanh các khâu lo nguồn vốn thanh toán mua ngoại tệ, đề nghị mở L/C hay lập lệnh chuyển tiền.
- Trường hợp xảy ra khiếu nại, tranh chấp nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng của các bên. Tốt nhất Công ty nên thương lượng trực tiếp với đối tác không những tìm được phương hướng giải quyết vấn đề, tiết kiệm được thời gian và tiền của mà còn duy trì được uy tín cũng như mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác.
2.4.Đối với nguồn nhân lực:
Kinh doanh là hoạt động của con người, hiệu quả kinh doanh tuỳ từng trường hợp vào năng lực của đội ngũ chuyên viên xuất nhập khẩu. Do vậy, nếu ta chỉ đưa ra những phương án kinh doanh, biện pháp thực hiện mục tiêu mà không chuẩn bị đội ngũ cán bộ tốt thì chắc chắn hoạt động kinh doanh sẽ chỉ mang lại hiệu quả xấu mà thôi. Công ty Technoimport cần quan tâm tới công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực thông qua các biện pháp cụ thể sau:
- Đào tạo cán bộ dài hạn, trình độ cao để có đội ngũ cán bộ nòng cốt mạnh có thể cạnh tranh với các Công ty khác.
- Đào tạo ngắn hạn: Tổ chức những lớp học nâng cao nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, ngoại ngữ.
- Thu hút nhân tài: Thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về truyền thống hiệu quả kinh doanh, về triển vọng của mình, về chuyên môn kỹ thuật và chuyên môn hoạt động, về chế độ tiền lương, tôn trọng người tài, sẽ thu hút được nhân tài có kiến thức, trình độ cao, nghiệp vụ kinh doanh vững về làm việc cho Công ty. Chính lớp người này sẽ là động cơ năng động để lớp người cũ vươn lên hay sẽ làm cho họ nhận thức được rằng không đổi mới thì sẽ không thể có chỗ đứng trong Công ty được.
- Phát hiện nhân tài trong nội bộ Công ty. Đây chính là tiềm năng quan trọng bởi khi phân biệt, phát hiện và biết trọng dụng những người có năng lực, bố trí cho họ vào đúng vị trí xứng đáng thì ta sẽ tận dụng khai thác được lợi thế của họ cũng là điều kiện để tăng lợi thế của Công ty chính nhờ những con người đó.
- Ra sức bồi dưỡng nhân tài bởi họ được hình thành, trưởng thành chủ yếu qua việc bồi dưỡng, thông qua việc bồi dưỡng sẽ tạo cơ sở vững chắc về kiến thức cho đội ngũ kinh doanh và qua đó tiếp tục sàng lọc, phát hiện những năng khiếu của từng người.
Tuy nhiên để có một đội ngũ cán bộ tương đối hoàn hảo, phù hợp với hoạt động kinh doanh của chính mình, Công ty không chỉ biết đòi hỏi mà cũng cần có những biện pháp khuyến khích sự phát huy sáng tạo từ những nhân viên của chính mình.
2.5.Đối với việc củng cố và mở rộng thị trường:
Công ty cần luôn chú ý thực hiện tốt nghĩa vụ hợp đồng như thanh toán và giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lượng, giữ uy tín đối với tất cả khách hàng.
Về hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian qua Công ty chủ yếu kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, để phong phú thêm nhiều loại hình kinh doanh của mình, Công ty nên xem xét tìm kiếm nguồn hàng để xuất khẩu cũng như thực hiện các hình thức kinh doanh khác như tạm nhập tái xuất (là việc mua hàng của một nước nhưng chỉ tạm thời thông quan nhập khẩu, sau một thời gian thực hiện tái xuất khẩu bán cho một nước khác mà không qua chế biến) hay chuyển khẩu (là việc mua hàng của nước này và chuyển thẳng cho nước kia mà hàng hoá đó không qua lãnh thổ Việt nam).

Chương I

Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ đàm phán, ký kết
và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá trong
kinh doanh thương mại quốc tế

I. Khái niệm và tầm quan trọng của hợp đồng xuất nhập khẩu đối với hoạt động kinh doanh
1.Khái niệm về hợp đồng xuất nhập khẩu:
Hợp đồng xuất nhập khẩu hay còn gọi là hợp đồng thương mại quốc tế là sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán ở các nước khác nhau. Trong đó quy định bên bán phải có nghĩa vụ cung cấp hàng hoá, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá. Còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và tổ chức nhận hàng.
*Một số đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu:
- Chủ thể của hợp đồng xuất nhập khẩu là những cá nhân, những tổ chức nước ngoài có tư cách pháp nhân, có trụ sở của doanh nghiệp đóng ở các nước khác nhau. Các thay mặt của các doanh nghiệp này có thể cùng quốc tịch và cũng có thể khác quốc tịch, thông thường là những người có quốc tịch khác nhau.
- Luật điều chỉnh hợp đồng xuất nhập khẩu là luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và những luật pháp trong điều ước quốc tế mà các bên thoả thuận hay cam kết thực hiện.
- Ngôn ngữ trong hợp đồng xuất nhập khẩu có thể là ngôn ngữ của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu hay của nước thứ ba. Thông thường ngôn ngữ trong hợp đồng thương mại quốc tế là tiếng Anh.
- Đồng tiền và phương tiện thanh toán: Thông thường là những đồng tiền mạnh có khả năng chuyển đổi toàn phần. Hiện nay chủ yếu dùng đồng dollaz Mỹ làm đồng tiền tính giá và thanh toán.
- cách thanh toán chủ yếu gồm: cách thanh toán tín dụng chứng từ, cách nhờ thu, cách chuyển tiền. cách ghi sổ.
2. Tầm quan trọng của hợp đồng xuất nhập khẩu trong kinh doanh thương mại quốc tế:
Hợp đồng mua bán ngoại thương có một vai trò hết sức quan trọng trong thương mại quốc tế, đối với quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua bán tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả thì phải tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Như vậy hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ ghi nhận những kết quả của việc giao dịch, đàm phán giữa các bên mua và bán trong đó nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết.
Mặt khác hợp đồng xuất nhập khẩu được thể hiện dưới hình thức văn bản và cũng là hình thức bắt buộc đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta. Vì vậy, nó sẽ bảo đảm quyền lợi một cách tốt nhất cho các bên mua cũng như bên bán. Hơn nữa trong kinh doanh thương mại quốc tế lại có sự khác nhau về ngôn ngữ, chính trị, luật pháp, văn hoá, tôn giáo... do vậy hợp đồng dưới hình thức văn bản sẽ giúp cho các bên thống nhất được về mặt ngôn ngữ, tập quán, luật pháp...
Ngoài ra kinh doanh thương mại quốc tế là một lĩnh vực kinh doanh phức tạp, chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh doanh trong và ngoài nước, ảnh hưởng của khả năng thực hiện, thiện trí của các bên tham gia ký kết mà có thể dẫn tới nhiều rủi ro, nhiều tranh chấp. Khi đó hợp đồng xuất nhập khẩu sẽ trở thành một bằng chứng quan trọng để tiến hành giải quyết các tranh chấp về mua bán xảy ra giữa các bên, đồng thời hợp đồng xuất nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra thống kê việc thực hiện hợp đồng theo quy định chung của quản lý nhà nước.
II. Nghiệp vụ đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về đàm phán:
Đàm phán là quá trình trao đổi ý kiến giữa các chủ thể của một xung đột, nhằm đi tới thống nhất về một quan niệm biện pháp và cách xử lý những bất đồng nào đó.
1.1.Đặc điểm của đàm phán:
Đàm phán là quá trình tác động lẫn nhau giữa các chủ thể có lợi ích chung và lợi ích xung đột, nhằm tối đa hoá lợi ích chung và giảm thiểu sự xung đột về lợi ích giữa hai bên để đề ra được các giải pháp có thể chấp nhận cho các chủ thể đó. Nó vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
1.2. Các hình thức đàm phán:
*Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp:
Là việc hai bên mua bán trực tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau rõ hơn để dễ dàng đi đến thống nhất những bất đồng.
Hai bên gặp gỡ nhau trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, là hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín hay điện thoại đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả. Nhiều khi đàm phán qua thư từ kéo dài nhiều tháng mới đi đến được việc ký kết hợp đồng. Trong khi đó đàm phán bằng gặp mặt trực tiếp chỉ 2-3 ngày là đã có kết quả. Hình thức đàm phán này thường được dùng khi hai bên có nhiều điều khoản phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lớn, những hợp đồng có tính chất phức tạp.
*Đàm phán qua điện thoại:
Là việc sử dụng điện thoại để giao dịch. Ưu điểm của hình thức này là nhanh chóng giúp người đàm phán tiến hành đàm phán một cách khẩn trương đúng thời cơ cần thiết, kịp thời nhưng tốn kém thường phải hạn chế về thời gian. Do vậy, các bên không thể trao đổi chi tiết. Mặt khác giao dịch bằng điện thoại chỉ là hình thức giao dịch miệng nên không có căn cứ pháp lý như văn bản thư từ. Do vậy, chỉ dùng điện thoại trong những trường hợp thật cần thiết, khẩn cấp, sợ lỡ thời cơ. Khi sử dụng cách giao dịch này thì cần chuẩn bị chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề được nêu lên một cách chính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có văn bản xác nhận nội dung đã đàm phán thoả thuận. Văn bản này có ý nghĩa pháp lý nếu đối tác xác nhận lại.
*Đàm phán qua thư từ, điện tín:
Là việc sử dụng thư, điện tín để giao dịch với khách hàng. Ưu điểm của hình thức này là đỡ tốn kém nhất, thường được sử dụng rộng rãi, có điều kiện để suy xét tính toán, tham khảo ý kiến của nhiều người khác, thậm chí cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều nơi, gửi thư, gửi điện tín cho nhiều người. Nhưng nhược điểm của giao dịch bằng thư từ, điện tín là chậm, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ bị lỡ. Việc sử dụng điện tín, fax khắc phục phần nào nhược điểm này.
Thư từ, điện tín, fax là những văn bản có tính pháp lý về thương mại. Các bên quan tâm khai thác sơ hở, phát hiện chỗ yếu, chỗ mạnh để có đối sách có lợi cho mình. Có thể dùng cả khi khiếu nại hay dùng làm chứng cứ khi cần đưa ra xét xử trước pháp luật. Vì vậy, phải cẩn thận, chu đáo, không để đối phương lợi dụng sơ hở để khai thác.
2. Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu:
Giai doạn đàm phán là bàn đạp để đi đến việc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Nếu đàm phán có kết quả thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. Nhưng trước khi ký kết hợp đồng thì chủ thể của hợp đồng cần nắm được nội dung và các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, các loại hợp đồng xuất nhập khẩu, trình tự ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu để đạt được hiệu quả cao.
2.1.Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thương.
*Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thương bao gồm:
 Phần mở đầu: gồm có
- Tên và số hiệu của hợp đồng.
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ của các bên ký kết: Tên đơn vị, địa chỉ thư, tên điện tín, số điện thoại, số Fax, tên và chức vụ của người ký hợp đồng.
- Cam kết ký hợp đồng.
 Các điều khoản của hợp đồng: Có hai loại điều khoản
+ Điều khoản chủ yếu: Là điều khoản nếu một bên trong hợp đồng không thực hiện thì bên kia có quyền huỷ hợp đồng và bắt phạt bên gây thiệt hại. Theo điều 50 luật thương mại Việt nam. Các điều khoản chủ yếu là:
- Tên hàng
- Chất lượng
- Giá cả
- Thời hạn giao hàng
- Địa điểm giao hàng

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top