Kort

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Vai trò vốn nhà nước trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta





Việt Nam không thể tiến lên phát triển kinh tế nếu không tiến hành CNH-HĐH .Ngay từ Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 (9-1960). Đảng và Nhà nước ta đã nhận định “Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ Miền Bắc nước ta là CNHXHCN “Tuy nhiên trong quá trình thực hiện CNH-HĐH ở nước ta vai trò của nhà nước không phải nhất quán vì nó phải liên tục đổi mới phù hợp.

Với điều kiện tình hình của đất nước .Có thể chia sự tác động của Nhà Nước vào quá trình CNH-HĐH làm hai giai đoạn lớn đó là trước Đại Hội 6 diễn ra năm 1986 và sau đại hội 6 khi nhà nước chuyển từ cơ chế hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT có sự điều tiết của nhà nước.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời mở đầu
Trong mỗi thời kỳ nhất định, vai trò của vốn nhà nước trong công nghiệp hoá và hiện đại hoá đều giữ một vị trí rất quan trọng. Đất nước đó có giầu mạnh và phát triển thịnh vượng không chỉ dựa vào trình độ sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật mà phải còn có sự chỉ đạo đúng đắn thiết thực của các vị lãnh đạo. Chính quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội lại đem lại mục đích xã hội của sản xuất.
Chúng ta cần ý thức được rằng công nghiệp hoá và hiện đại hoá cần được thực hiện đồng đều và song song ở đất nước ta, mà đặc biệt là thế hệ tương lai chúng ta những nhà kinh doanh trẻ của đất nước thì càng phải hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Từ ý tưởng đó em đã chọn đề tài: “ Vai trò vốn nhà nước trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta”.
Để hiểu rõ hơn về đề tài này em xin đi vào từng phần cụ thể.
I. cơ sở lý luận chung về vốn nhả nước
1.khái niệm về vốn nhả nước
Vốn lả đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế tiến hành cải cách chính trị giống hệ thống của các nước phát triển, thể hiện tập trung ở nhịp độ tăng tổng sản phẩm chung tính theo đầu người. Vốn là một cái gì đó tồn tại trong một doanh nghiệp hay một quốc gia được biết tới như một điều tất yếu để tồn tại và phát triển kinh tế chính trị cũng như công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở đất nước đó. Những lý luận cơ bản này được coi như là một tiền đề cơ bản về khái niệm vè vốn Nhà nước.
2. Các nguồn hình thành của vốn nhà nước
Có thể nói vốn nhà nước được hình thành từ những nguồn thu chủ yếu sau:
+ Thu từ thuế: Thuế là nguồn thu chủ lực hình thành lên vốn của mỗi quốc gia. Mỗi người dân kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
+ Thu ngoại tệ từ việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: xuất khẩu lúa gạo, xuất khẩu các mặt hàng dệt may, giày dép ....
+ Những nguồn viện trợ của nước ngoài, những nguồn đóng góp của dân....
Tất cả yếu tố đó hình thành nên vốn của nhà nước.Việc tạo lập và hình thành lên vốn của mỗi quốc gia là rất quan trọng vì nó phản ánh trực tiếp đến sự phát triển của mỗi quốc gia đó. Trong thời buổi kinh tế thế giới như hiện nay, vai trò của vốn nhà nước là tối quan trọng và thực sự cần thiết cho việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nó còn phản ánh ý thức của người dân tham gia xây dựng vốn nhà nước.
II. Vai trò của Nhà nước trong quá trình CNH-HĐH.
1. Sự cần thiết phải có sự tham gia của vốn Nhà nước trong quá trình CNH-HĐH.
Vai trò của Nhà nước đó là: Nhà nước chỉ thực hiện chức năng điều chỉnh để duy trì luật chơi của thị trường trong những trường hợp cần thiết mà thôi. Bởi vậy tại các nước dẫn đầu trong quá trình CNH thì cuộc CMCN được diễn ra theo một quy trình tự nhiên do các điều kiện kinh tế- xã hội thúc đẩy. Nước Anh là nước mở đầu trong tiến trình CNH đã phải mất 120 năm mới hình thành lên bộ mặt KTTT và xã hội công nghiệp. Tại các nước tiến hành CNH ở đợt thứ hai, trên cơ sở kế thừa những thành tựu kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý cũng mất 80 năm.
Đến đợt CNH thứ ba, khác với nhiều nước Châu Âu và Mỹ, Nhà nước Nhật đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc CMCN, đặc biệt là ở thời kỳ đầu. Nhà nước Nhật đã đầu tư vốn rất nhiều vào xây dựng cơ sở hạ tầng và các ngành công nghiệp chủ yếu. Từ 1895-1910 vốn của Nhà nước chiếm 60-70% tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, Nhà nước còn chú ý khuyến khích nhập nguyên liệu và kỹ thuật hiện đại của nước ngoài để phát triển một số ngành công nghiệp hiện đại như sản xuất thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí. Ngoài ra, Nhà nước Nhật còn thực hiện rộng rãi chính sách bán lại các cơ sở kinh tế của Nhà nước cho tư nhân với giá thấp hơn nhiều so với vốn đầu tư.... Các chính sách này được áp dụng chủ yếu vào giai đoạn cuối của cuộc cách mạng và đã có tác dụng kích thích công nghiệp phát triển .
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đang chuyển từ giai đoạn văn minh công nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp, CNH đã trở lên cấp bách sống còn đối với mỗi quốc gia thì vai trò của Nhà nước quan trọng quá trình CNH-HĐH nhằm kết hợp CNH với HĐH một cách phù hợp để đưa nước mình ngang tầm với thế giới.
Vai trò của Nhà nước trong CNH-HĐH và thực ra không thể có một khuôn mẫu chung cho tất cả các nước. Hơn nữa sự tác động nhiều hay ít của Nhà nước không phải là mục tiêu phát triển của một xã hội. Vì thế chỉ có thể đánh giá chính sự can thiệp đó vào hiệu quả mà nó mang lại. Mặc dù vậy, để thực hiện thành công quá trình CNH-HĐH, về cơ bản Nhà nước cần thực hiện các nội dung sau.
+Hoạch định các chính sách kinh tế.
Đây là vai trò quan trọng nhất trong quá trình CNH-HĐH của mỗi nước.
+Chính sách cơ cấu kinh tế.
Sự chuyển đổi cơ cấu trong mô hình công nghiệp hoá chịu sự tác động của hai yếu tố là Nhà nước và thị trường. Trong mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế, nếu Nhà nước muốn rút ngắn con đường phát triển, muốn nhanh chóng xây dựng được những ngành công nghiệp hiện đại, thì Nhà nước phải tạo ra được một môi trường cần thiết để có thể thu hút được những ngành công nghiệp mong muốn đó từ bên ngoài vào. thích hợp đến một mức độ nhất định.
+Chính sách cơ cấu ngành.
Phải nhằm tiến tới một cơ cấu hợp lý, đa ngành trong đó hình thành các ngành có trọng điểm và mũi nhọn, có tính hướng ngoại, năng động bền vững và mang lại hiệu quả cao nhằm phát huy tốt nội lực tham gia có hiệu quả vào phân công hợp tác quốc tế.
+Chính sách cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Đối với cơ cấu này thì các chính sách kinh tế của Nhà nước phải tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng, liên kết giữa các vùng làm cho mỗi vùng đều có một cơ cấu hợp lý và đều có chuyển biến tiến bộ, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+Chính sách thành phần kinh tế.
Nói chung, tuỳ điều kiện hoàn cảnh mỗi nước mà Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế kinh tế giữa các thành phần kinh tế tức là điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ về kinh tế giữa các thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế thống nhất của cả nước nhằm mục đích làm cho tất cả các thành phần trong phát triển kinh tế đều mạnh lên, đều phát triển.
+Chính sách cơ cấu công nghệ.
Quá trình CNH đó là sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nhưng ngày nay, chuyển dịch cơ cấu phải được thúc đẩy bằng công nghệ. Khẳng định tính chất động lực của nhân tố công nghệ trong CNH, vấn đề lớn đặt ra ở đây đó là xây dựng một chính sách công nghệ quốc gia có thể phục vụ có hiệu quả quá trình CNH của đất nước. Trong chính sách công nghệ quốc gia, về trước mắt cũng như lâu dài, Nhà nước cần đặt vấn đề chuyển giao công nghệ luôn là một bộ phận quan trọng vì chúng có thể cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước có nền kinh tế phát triển do khai thác được lợi thế tuy

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top