Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu
Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt. Nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất-lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Bởi vậy, lãi suất ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước, vừa là công cụ điều hành vi mô của các ngân hàng thương mại.
Một chính sách lãi suất có hiệu quả là chính sách được áp dụng nhất quán trong một lãnh thổ và được NHNN điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, phục vụ phát triển kinh tế đất nước, đồng thời đảm bảo được cho hoạt động của các ngân hàng thương mại thực sự có hiệu quả.
ở Việt Nam, trong hơn 10 năm đổi mới , chính sách lãi suất đã góp phần bình ổn giá cả, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, kích cầu, tăng trưởng thu nhập quốc dân. Cơ chế điều hành lãi suất được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế, ngày càng trở nên linh hoạt. Để thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cường mức độ hội nhập vào thị trường tài chính khu vực cũng như quốc tế, ngân hàng nhà nước phải tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hướng tự do hoá. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng và thực thi một chính sách lãi suất tiến tới tự do hoá trên cơ sở vừa đảm bảo được sự kiểm soát của nhà nước đối với thị trường, vừa phù hợp với mục tiêu và diễn biến vĩ mô, phù hợp với tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, và thực trạng thị trường tiền tệ trong nước đang là một bài toán khó đối với các nhà hoạch định chính sách.
Vì vậy, việc nghiên cứu chính sách lãi suất và những điều kiện, giải pháp để xây dựng một chính sách lãi suất đúng đắn ở nước ta có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Với sự hiểu biết còn nhiều hạn chế, em xin được trình bày những hiểu biết, nhận thức của mình về vấn đề tiến tới tự do hóa lãi suất và đề xuất những kiến nghị của bản thân về định hướng tự do hoá lãi suất ở nước ta hiện nay. Em xin chân thành Thank sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy cô giáo đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin chân thành Thank thư viện nhà trường đã cung cấp tư liệu cho bài viết.

Phần I
Tìm hiểu chung về lãi suất
I Khái niệm
ã Tiền lãi là phần tiền dôi ra bên ngoài số vốn mà người đi vay trả cho người cho vay.
ã Lãi suất là tỉ lệ phần trăm tính theo năm (hay tháng, ngày) giữa lãi vay và số tiền cho vay.
Chúng ta cần phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế:
+Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất được ấn định trên thị trường, không được điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá.
+Lãi suất thực là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức giá, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí của việc vay tiền. Theo Fishes, Lãi suất danh nghĩa (i) bằng lãi suất thực (r ) cộng với mức lạm phát dự tính.
Các loại lãi suất thường gặp là: lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất đơn, lãi suất kép…

II. Nguyên tắc và phương pháp xác định lãi suất.
1. Các nguyên tắc cơ bản để xác định chế độ lãi suất.
Lãi suất tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Lãi suất phải đồng thời thực hiện được 2 chức năng kích thích, điều tiết hoạt động kinh tế phát triển và là chính sách kinh tế có hiệu quả.
Do lãi suất có ảnh hưởng đến tất cả các quyết định liên quan đến tiền trong xã hội nên việc xác định một mức lãi suất hợp lí là rất quan trọng. Lãi suất có khả năng điều tiết một cách tự nhiên lượng vốn lưu thông từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ người có vốn sang người cần vốn để đưa vốn vào sử dụng trong các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội.
Mức lãi suất nhỏ hơn mức hợp lí sẽ khiến người vay đánh giá thấp giá trị sử dụng của đồng vốn dẫn đến đầu tư không hiệu quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại cho bản thân người đi vay lẫn người cho vay và hơn nữa, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Ngược lại, mức lãi suất cao hơn mức hợp lí tức là đánh giá quá cao giá trị sử dụng của đồng vốn thì chỉ có tác dụng khuyến khích người cho vay, làm cho vốn trở nên dư thừa, ứ đọng, không được đầu tư vào sản xuất kinh doanh, không sinh lãi, lúc đó đồng vốn trở thành ” vốn chết ” không còn tác dụng gì nữa.
Vì vậy, trước khi xác định mức lãi suất phải tính đến nguyên tắc này đầu tiên.
Nguyên tắc 2: Bảo tồn giá trị của vốn, bù đắp được rủi ro, có tích luỹ cho người sở hữu vốn và người sử dụng vốn.
Khi đem vốn vào sử dụng, sau một thời gian nhất định, người sử dụng vốn cũng như người cho vay vốn đều hi vọng vốn ban đầu sẽ tạo ra một lượng tiền lớn hơn tức là có sinh lãi đủ để trang trải các chi phí và để lại một phần lợi nhuận. Đây là lẽ đương nhiên.
Song trên thực tế không phải đầu tư nào cũng đem lại kết quả tốt đẹp, sẽ có những lúc bị lỗ, thậm chí mất cả vốn ban đầu. Do đó, lãi suất phải đảm bảo nguyên tắc 2 để người cho vay và người đi vay không bị thiệt thòi dù cho việc sử dụng vốn có lúc lãi có lúc lỗ.
Nguyên tắc 3: Lãi suất phải được phân định theo thị trường tiền tệ cấp 2.
Sở dĩ lãi suất phải phân định ra vì trên mỗi thị trường, các yếu tố quyết định đến mức lãi suất là khác nhau như: chủ thể sở hữu và sử dụng vốn, chi phí huy động vốn, mức độ rủi ro, uy tín của người vay.v.v...Tuy nhiên, lãi suất trên thị trường cấp 2 có thể dựa vào lãi suất trên thị trường cấp một để định ra mức lãi suất phù hợp và lãi suất trên thị trường cấp 1 có thể tăng hay giảm để tác động vào lãi suất của thị trường cấp 2.
Tóm lại, lãi suất trên 2 thị trường tiền tệ phải khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ và ràng buộc lẫn nhau. Thông thường, lãi suất trên thị trường cấp một nhỏ hơn lãi suất trên thị trường cấp 2 để đảm bảo cho các tổ chức tín dụng sau khi đi vay trên thị trường cấp 1 và cho vay trên thị trường cấp 2 sẽ thu được một phần lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất trên hai thị trường đó.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc này được hình thành trên cơ sở nguyên tắc 1 và 2, trong đó:
Tỉ lệ lạm phát < Lãi suất đi vay < Lãi suất cho vay < Tỉ suất lợi
nhuận bình quân của nền kinh tế
Lãi suất ngắn hạn < Lãi suất trung và dài hạn.
Bất đẳng thức 1 cho thấy lãi suất phải đảm bảo có lợi cho cả người vay và người đi vay đồng thời có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển nền kinh tế. Tỉ lệ lạm phát càng thấp và tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế càng cao thì càng tốt đối với cả dân cư, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.
Trong bất đẳng thức 2, lãi suất rõ ràng phải có tính bù đắp được rủi ro, thời hạn sử dụng vốn càng dài, rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn. Vì nếu lãi suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất trung và dài hạn thì nó chỉ có lợi cho những người giàu, lắm tiền gửi vào TCTD, sống dựa vào lãi cao, ngắn ngày, làm mất đi chức năng cơ bản của các tổ chức tín dụng là “ đi vay để cho vay” và có hại cho nền kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên tắc 5: Đảm bảo sự biến thiên của lãi suất theo sát sự biến động của thị trường tiền tệ trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế.
Lãi suất phản ánh qui luật cung- cầu vốn, do đó nó phải phụ thuộc vào sự biến động của các luồng vốn trên thị trường. Nếu cung vốn đang thừa mà lãi suất cứ tăng lên thì những người cần vốn trên thị trường sẽ không vay tiền nữa, làm cho vốn không được lưu thông, hạn chế sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, đối với mỗi quốc gia, lãi suất không chỉ phù hợp với thị trường trong nước mà còn phải vận động ngày càng gần với lãi suất trên thị trường quốc tế. Có như thế, đất nước mới có thể hoà nhập với nền kinh tế thế giới và có quan hệ bình đẳng với các quốc gia phát triển khác.
Một chính sách lãi suất hiệu quả sẽ đảm bảo cho nó phát huy được những mặt tích cực của, tránh được sự lãng phí các nguồn lực và điều này là cực kỳ quan trọng đối vói Việtnam một nước đang phát triển, đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Nhận thấy những mặt tích cực của việc tiến hành tự do hoá lãi suất chính phủ Việt nam, thông qua NHNN đã có những thay đổi trong cách nhìn nhận về tự do hoá lãi suất, từ đó có những chính sách lãi suất phù hợp với điều kiện nước ta trong giai doạn hiên nay. Trong thời gian tới, chính sách lãi suất tiếp tục được điều chỉnh theo hướng tự do hoá, phù hợp với mức độ hội nhập thị trường tài chính khu vực và quốc tế, theo sát lãi suất thị trường quốc tế. Khi các diều kiện đã hội đủ, chúng ta sẽ chuyển sang cơ chế tự do hoá lãi suất nhưng vẫn có sự điều tiết gián tiếp của NHNN Việt Nam để đảm bảo giữ vững "định hướng" cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
1.Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường chứng khoán – Frederic S.mishkin
2.Tiền và hoạt động ngân hàng – Lê vinh Danh
3.Lãi suất trong nền kinh tế thị trường, phương pháp luận thực hành
4.Chính sách tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập – Nhà xuất bản chính trị quốc gia, tháng 1 năm 2000.
5.Tạp chí ngân hàng số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
Mục lục


Lời mở đầu: 1
Phần I:Tìm hiểu chung về lãi suất 2 I.Khái niệm: 2
II.Nguyên tắc và phương pháp xác định lãi suất: 2
III.Vai trò của lãi suất: 6
Phần II: Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay: 9 I.Sơ lược việc điều hành, cải tiến lãi suất trong thời gian qua: 9
II.Cơ chế lãi suất ở Việt Nam hiện nay: 11
III. Các mục tiêu hướng tới: 12
Phần III:Tự do hóa lãi suất trong điều kiện Việt Nam hiện nay:14
I.Những vấn đề cơ bản về tự do hóa lãi suất: 14
II.Kinh nghiệm tiến hành tự do hóa lãi suất ở các nước: 18
III.Tự do hóa lãi suất trong điều kiện nước ta hiện nay: 20
Phần IV: Kiến nghị, giải pháp: 24
Kết luận: 29
Tài liệu tham khảo 30

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top