be_hanh

New Member

Download miễn phí Tình hình hoạt động và phát triển tại Công ty tạp phẩm và bảo hộ lao động





Công ty là một đơn vị hoạt động kinh doanh thương mại nên tỷ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng thấp là hợp lý. Vì giá trị tài sản của một doanh nghiệp hoạt động thương mại tồn tại dưới dạng TSLĐ là chính do vậy nhu cầu mua sắm TCSĐ là không lớn. Tỷ suất đầu tư cuối năm giảm so với đầu năm là do công ty trích khấu hao TCSĐ. Tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp cho thấy trong năm 2000 công ty đã hạn chế việc đầu tư tài sản của doanh nghiệp chủ yếu nằm ở TSLĐ và đầu tư ngắn hạn điều này một phần do cơ cấu kinh doanh cuả công ty và phụ thuộc vào hướng kinh doanh mà công ty cho là hợp lý và mang lại lợi nhuận.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


kế toán ở công ty hiện nay thực hiện theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành:
- Về hình thức sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
- Hạch toán nghiệp vụ tồn kho ở công ty bao gồm: hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng do thủ kho và nhân viên bán hàng thực hiện, hạch toán tổng hợp tồn kho tại phòng kế toán.
Hiện nay, các mặt hàng của công ty thường bán ra với khối lượng lớn nên công ty chọn phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp tồn kho hàng hoá. áp dụng phương pháp này, kế toán theo dõi hàng hoá tồn kho trên TK 156 theo từng nghiệp vụ phát sinh một cách thường xuyên, kịp thời. Nhờ đó bám sát được lượng hàng hoá hiện có.
Hạch toán chi tiết hàng xuất kho được áp dụng theo phương pháp thẻ song song cụ thể như sau: Hạch toán nghiệp vụ ở kho do thủ kho tiến hành theo dõi hàng hoá thông qua chỉ tiêu hiện vật. Thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho để nhập kho hàng hoá và ghi thẻ kho. Thẻ kho dùng để theo dõi lượng hàng hoá của từng nghiệp vụ mua bán theo từng dòng. Thẻ kho được mở cho từng kho và từng loại hàng hoá theo các giá nhập khác nhau. Ngoài ra thủ kho có nhiệm vụ bảo quản hàng hoá tránh mất mát, hao hụt. Định kỳ thủ kho kiểm tra đối chiếu số lượng thực tế với số lượng trên thẻ kho và số liệu của kế toán kho.
Hạch toán tồn kho ở quầy do nhân viên bán hàng ghi chép trên các thẻ quầy hàng (thẻ hàng). Thẻ hàng được mở để ghi chép sự biến động của từng mặt hàng đã nhập về mặt số lượng hiện vật và giá trị. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho nội bộ nhân viên bán hàng ghi vào các thẻ hàng. Định kỳ (5 ngày) nhân viên bán hàng kiểm kê hàng còn lại, xác định lượng hàng bán ra của từng mặt hàng để ghi vào cột xuất trên thẻ hàng và lập báo cáo bán hàng.
Hàng ngày, bộ phận kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho ghi thẻ kho như ở kho. Cuối tháng kế toán đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng để lập bảng cân đối nhập - xuất - tồn kho hàng hoá. Bảng cân đối được mở cho từng kho và theo dõi tổng hợp từng loại hàng hoá theo các đơn giá khác nhau cả về mặt số lượng và giá trị. Mỗi đơn giá khác nhau của từng loại hàng hoá khác nhau được ghi trên một dòng của bảng tổng hợp. Tổng giá trị nhập của một kho phải bằng tổng giá trị phát sinh nợ trên TK 156.1. Tổng giá trị xuất kho của một kho phải bằng tổng giá trị phát sinh có trên TK 156.1.
Phần II
Tình hình tổ chức công tác
tài chính của Công ty
Công tác tài chính là công tác quan trọng quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và chế độ bảo toàn vốn. Do vậy, công ty đã rất quan tâm đến việc tổ chức công tác tài chính với nhiều phương pháp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty cũng như phù hợp với sự biến động của thị trường.
1. Tình hình phân cấp quản lý tài chính của Công ty:
Việc phân cấp quản lý tài chính là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận trong công tác quản lý tài chính của Công ty.
Công ty có mô hình phân cấp quản lý là vừa tập trung vừa phân tán. Do đó công ty rất chú trọng trong việc phân cấp về vốn cũng như phân cấp về chi phí. Việc huy động vốn của công ty là nhằm sử dụng vào kinh doanh, do vậy việc sử dụng vốn phải dựa trên nguyên tắc và mục đích rõ ràng sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty đặc biệt chú trọng về quản lý vốn, chứng từ hoá đơn và việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Khi vay vốn kinh doanh các đơn vị làm đúng qui định từ việc xây dựng các phương án kinh doanh, ký hợp đồng tạm ứng vay vốn, nhập xuất, báo cáo tồn kho hàng hoá.
Phân cấp về chi phí: Khi kết thúc một niên độ tài chính thì kế toán phải lập Báo cáo quyết toán tài chính các hoạt động kinh tế , trên cở sở đó để lập kế hoạch chi tiêu tài chính cho niên độ sau, từ đó xác định nhu cầu về vốn và tìm biện pháp huy động cho công ty để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
2. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty:
Trong Công ty kế hoạch tài chính là một kế hoạch quan trọng và cần thiết cho hoạt động của công ty. Vì vậy, khi tham gia vào kinh doanh công ty đã đặt ra cho mình những kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và các quỹ để đạt những mục tiêu kinh doanh của mình.
Công ty đã xây dựng kế hoạch tài chính một cách cụ thể như kế hoạch về doanh số bán hàng, kế hoạch đầu tư về xây dựng mua sắm TSCĐ, kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế hoạch chi phí, kế hoạch phát triển nguồn hàng (gồm cả hàng nội địa cũng như xuất khẩu), kế hoạch xuất khẩu (Xuất khẩu cafê nhân, găng tay bảo hộ lao động, xuất khẩu theo hình thức hàng đổi hàng), dự kiến lợi nhuận và phân phối lợi nhuận ...
Căn cứ để xây dựng các kế hoạch trên dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước cộng với nhu cầu thị trường cũng như những đoán về sự biến động của thị trường mà Công ty đã lập ra các kế hoạch trên.
3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động là một doanh nghiệp kinh doanh ổn định trong nhiều năm nay, vốn sử dụng trong công ty là hết sức cần thiết. Khi kết thúc một niên độ kế toán thì bộ phận kế hoạch tập hợp và lập các chỉ tiêu kinh tế tài chính từ đó làm cơ sở xác định nhu cầu vốn kinh doanh.
Cùng với ngân sách Nhà nước giao, công ty còn tiến hành huy động thêm bằng cách vay Ngân hàng, ngoài ra công ty còn sử dụng triệt để các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng, từ lợi nhuận chưa phân phối, khoản công nợ chưa đến hạn thanh toán . . .
Biểu 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Số tiền
T T(%)
Số tiền
T T (%)
A
Tài sản
38.067.858.277
100
45.835.650.559
100
I
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
36.643.712.675
96,259
44.551.303.626
97,198
1
Tiền
2.033.386.479
5,341
3.858.457.068
8,418
2
Các khoản phải thu
12.571.351.161
33,024
12.084.736.950
26,365
3
Hàng tồn kho
21.329.416.063
56,029
27.935.958.048
60,948
4
TSLĐ khác
709.558.702
1,865
672.151.561
1,466
II
TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.424.145.602
3,741
1.284.346.933
2,802
1
TSCĐ
1.371.645.602
3,603
1.226.846.933
2,677
2
Các khoản đầu tư TC dài hạn
52.500.000
0,138
57.500.000
0,125
B
Nguồn vốn
38.067.858.277
100
45.835.650.559
100
I
Nợ phải trả
32.540.132.724
85,477
40.223.112.724
87,755
1
Nợ ngắn hạn
32.540.132.724
---
40.212.708.724
87,732
2
Nợ khác
---
---
10.404.000
0,023
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
5.527.725.553
14,523
5.612.537.835
12,244
1
Nguồn vốn kinh doanh
5.153.060.070
13,536
5.153.060.070
11,242
2
Quỹ phát triển kinh doanh
282.852.186
0,744
319.265.618
0,696
3
Quỹ dự phòng
48.657.929
0,128
59.581.958
0,13
4
Lãi chưa phân phối
---
---
73.310.918
0,16
5
Quỹ khen thưởng
43.155.368
0,114
7.319.271
0,016
Nhìn vào Biểu 2 ta thấy:
- Nhìn chung Tổng Tài sản năm 2000 tăng so với 1999 là: 7.767.792.282 đồng, tỷ lệ tăng là 120,4%. Trong đó:
+ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng là: 7.907.590.951 đồng với tỷ lệ tăng là: 121,6%
+ TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm là 139.798.669 đồng với tỷ lệ giảm là: 1,2%
Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn vào kinh doanh tăng và công ty không đầu tư mua sắm TCSĐ. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh thương mại của công ty...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top