trahoa289

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003





Theo các hình thức huy động trên thường thì vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn, nhưng nhu cầu vốn trung dài hạn của nền kinh tế nhất là các doanh nghiệp thì rất cao. Do đó để đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn của nền kinh tế, trong 2 năm vừa qua NHCT_AG thực hiện theo chủ trương của NHCTVN đã phát hành trái phiếu và đạt được số dư trong 2 năm như sau: năm 2002 đạt 12.664 triệu đồng, còn năm 2003 đạt

13.585 triệu đồng tăng 921 tỷ so với cùng kỳ, tốc độ tăng 7,27%. Nhờ vào nguồn vốn huy động từ trái phiếu trong 2 năm qua đã tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay trung dài hạn giúp các đơn vị đầu tư trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh

doanh.

 

Có thể nói, trong 3 năm qua công tác huy động vốn ở chi nhánh NHCT_AG đã đạt được thành tựu đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng vốn này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động.
y Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, vốn huy động thường chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn vốn. Cụ thể như sau:
- Năm 2001: đạt 175.369 triệu đồng chiếm 45,32% / tổng nguồn vốn
- Năm 2002: đạt 223.801 triệu đồng chiếm 44,25% / tổng nguồn vốn
- Năm 2002: đạt 265.053 triệu đồng chiếm 43,45% / tổng nguồn vốn
Tuy nhiên, vốn huy động tại chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định, từ 175.369 triệu đồng trong năm 2001 tăng đến 265.053 triệu đồng vào năm 2003. Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn.
y Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ, chi nhánh NHCT_AG còn được sự hỗ trợ vốn rất lớn từ NHCTVN. Trong 3 năm qua nguồn vốn điều hoà đều tăng và chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. Cụ thể như sau:
- Năm 2001: 211.612 triệu đồng chiếm 54,68% / tổng nguồn vốn.
- Năm 2002: 282.502 triệu đồng chiếm 55,75% / tổng nguồn vốn.
- Năm 2003: 344.971 triệu đồng chiếm 56,55% / tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn điều hoà tăng hay giảm do nhu cầu vốn trên địa bàn và khả năng huy
động vốn của chi nhánh.
Mặc dù được sự hỗ trợ nguồn vốn rất lớn từ NHCTVN nhưng chi nhánh cần chú trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ, đưa vào hoạt động có hiệu quả, góp phần làm cho nguồn vốn hoạt động của chi nhánh thêm dồi dào cho phép chi nhánh chủ động trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế và dân cư.
1.2. Phân tích tình hình huy động vốn
Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩmvà dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng ngày của khối ngân hàng là huy động nguồn lực vốn để cung cấp và đầu tư vốn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thực hiện vay trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý
nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu cho người dân gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.
Đối với NHCT_AG, vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 3: Tình Hình Huy Động Vốn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2002/2001
2003/2002
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
TG TCKT
89.042
88.424
104.882
-618
-0,69
16.458
18,61
Không kỳ hạn
87.034
61.972
73.043
-25.062
-28,80
11.071
17,86
Có kỳ hạn
2.008
26.452
31.839
24.444
1217,33
5.387
20,37
TG tiết kiệm
77.531
100.082
131.897
22.551
29,09
31.815
31,79
Không kỳ hạn
14.303
13.059
16.633
-1.244
-8,70
3.574
27,37
Có kỳ hạn
63.228
87.023
115.264
23.795
37,63
28.241
32,45
Kỳ phiếu
6.456
20.068
9.025
13.612
210,84
-11.043
-55,03
Trái phiếu
0
12.664
13.585
12.664
_
921
7,27
Tiền gửi khác
2.340
2.563
5.664
223
9,53
3.101
121
Tổng cộng
175.369
223.801
265.053
48.432
27,61
41.252
18,43
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG
Triệu đồng
175.369

223.801

265.053

Vốn huy động
2001 2002 2003 Năm
Đồ thị 2: Tình hình huy động vốn
Qua bảng số liệu ta thấy số dư huy động vốn tăng trưởng hàng năm. Cụ thể, năm
2002 vốn huy động đạt 223.801 triệu đồng tăng 48.432 triệu đồng so cùng kỳ, tốc độ tăng 27,61%; đến năm 2003 vốn huy động đạt 265.053 triệu đồng tăng 41.252 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 18,43%.
Trong thời gian qua chi nhánh đã thường xuyên quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hoá nghiệp vụ huy động vốn theo sự chỉ đạo của NHCTVN, đổi mới phong cách phục vụ lịch sự tạo sự thoải mái cho khách hàng đến giao dịch, xử lý nhanh chóng, chính xác chứng từ trên máy tính cũng như trong kiểm đếm nên đã tạo được uy tín đối với khách hàng, khách hàng ngày càng nhận được nhiều tiện ích mà ngân hàng cung cấp nên lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều. Vì vậy vốn huy động tại chi nhánh ngày càng tăng.
— Nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHCT_AG bao gồm các khoản tiền gửi chính sau đây:
y Tiền gửi tổ chức kinh tế
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế trong tỉnh. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn tiền vốn và nhận được các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng, hay khi khách hàng có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi. Tuỳ vào mục đích gửi tiền mà khách hàng sẽ chọn hình thức gửi tiền không kỳ hạn hay có kỳ hạn.
- Đối với tiền gửi không kỳ hạn: trong thời gian qua chi nhánh đã đạt số dư huy động như sau, năm 2001 đạt 87.034 triệu đồng, qua năm 2002 đạt 61.972 triệu đồng giảm 25.062 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 28,8%; đến năm 2003 đạt 73.043 triệu đồng tăng 11.071 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 17,86%. Trong năm
2002 số dư huy động của loại tiền gửi thanh toán giảm so với năm trước do các đơn vị có nhu cầu gửi tiền có kỳ hạn để kiếm lãi nên tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế tăng mạnh so với năm trước. Nhưng đến năm 2003 số dư huy động của tiền gửi không kỳ hạn tăng lên cho thấy hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế có nhiều thuận lợi, các giao dịch mua bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi này đã tăng lên.
Loại tiền gửi này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, tạo thành nguồn vốn rẻ trong kinh doanh do lãi suất của
loại tiền gửi này rất thấp 0,02% / tháng, từ đó sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho ngân hàng. Còn đối các tổ chức kinh tế, việc chọn hình thức gửi tiền này nhằm đảm bảo an toàn tài sản và thuận tiện trong thanh toán.
Do vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm kiếm khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế để thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn vốn tiền gửi và thu phí dịch vụ.
- Đối với tiền gửi có kỳ hạn: kết quả huy động được trong 3 năm qua như sau, năm 2001 đạt 2.008 triệu đồng, năm 2002 đạt 26.452 triệu đồng tăng 24.444 triệu đồng so với năm 2001, đến năm 2003 đạt 31.839 triệu đồng tăng 5.387 triệu đồng so với năm 2002. Sự tăng trưởng của loại tiền gửi này cho thấy trong các tổ chức kinh tế này trong thời gian qua sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu nhập tăng lên, các đơn vị có lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nên gửi vào ngân hàng nhằm mục đích kiếm lãi.
y Tiền gửi tiết kiệm
Đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền chủ yếu là các tầng lớp dân cư trong tỉnh, họ gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi và nhận được những tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Do đó trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng tương đối lớn:
Năm 2001: đạt 77.531 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,21%. Năm 2002: đạt 100.082 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,72%. Năm 2003: đạt 131.897 triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,76%.
Về chênh lệch số dư huy động của loại tiền gửi nàyqua các năm như sau: năm
2002 tăng 22.551 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 29,09%; đến năm 2003 tăng
31.815 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 31,79%. Trong thời gian qua, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh có sự tăng trưởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa thu hút được khách hàng mới gửi tiền tại chi nhánh nên số dư của tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Tiền gửi tiết kiệm có 2 loại: có kỳ hạn và không kỳ hạn tuỳ vào mục đích gửi tiền của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khi khách hàng có một số tiền tạm thời nhàn rỗi trong một thời gian ngắn mà chưa xác định lúc nào sử
dụng nên họ gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy nhiên loại tiền gửi này chỉ chiếm tỷ trọng thấp ( dưới 20% ) so với tổng số tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh và số dư tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn biến động không đáng kể. Cụ thể: năm 2001 đạt số dư là 14.303 triệu đồng; năm 2002 đạt 13.059 triệu đồng giảm 1.244 triệu đồng so với năm 2001 hay giảm 8,7%; qua năm 2003 đạt 16.633 triệu đồng tăng 3.574 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 27,37%.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền vì mục đích hưởng lãi, còn đối với ngân hàng đây là khoản tiền đã được xác định thời gian t...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top