daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Lời nói đầu

Trong quá tình hội nhập Kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh trạnh của doanh ngiệp nhà nước ( DNNN) được đặt ra hết sức cấp bách. Đảng ta cũng chỉ rõ “ Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo ra vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân”. Trong đó vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề được Chính Phủ, xã hội và các Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Đại hội §ảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu một bước ngoặc đổi với chính sách và cơ chế kinh tế nói chung, thị trường và Sản xuất kinh doanh nói riêng. Các DNNN được quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cùng với nó, DNNN phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các DNNN đều phải chịu trách nhiệm trước đồng vốn mình bỏ ra, làm sao cho có lãi để hòng mong sự tồn tại và phát triển được. Chế độ này không còn như chế độ bao cấp ngày xưa, nếu làm ăn thua lỗ sẽ do Nhà nước gánh hết. Vì vậy DN luôn tìm mọi giải pháp sao cho sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát tiển và đứng vững trong cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, hiện nay DNNN cũng đang đứng trước khó khăn bất lợi về vốn, bộ máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trường, lắm tầng nấc, trung gian, nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn cán bộ rất thụ động.
Mặt khác, DNNN là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc gia, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Nhà nước. Có ý nghĩa quyết định đến sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện Đại hoá đất nước và trong quá trình hội nhập.
Vậy huy động vốn ở đâu- sử dụng vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả không chỉ là câu hỏi cho các DNNN mà con cho hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Do đó, đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khu vực DNNN là vấn đề mang tính thời sự và thiết thực.
Qua nghiên cứu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Từ Quang Phương, em quyết định chọn đề tài “ Tình hình hoạt động của các DNNN và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay”.
Song do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy giáo để việc nghiên cứu của em ngày càng hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


I. VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ- ĐIỀU KIỆN TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NN TRONG NẾN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:

1. Khái niệm về vốn:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tớI các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai trò và tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệmcơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Mac, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá tình sản xuất. Tuy định nghĩa của Mac mang một tầm khái quát lớn nhưng do bị hạn chế bởI những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Mac đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái “ tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá tình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một DN, đó là máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… Trong quan niệm về vốn của mình, Samuelson
không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể chuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhÊt vốn với tài sản cố định của DN.
Còn trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: Vốn hiện vật và vốn tài chính của DN. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN. Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, thực chất vốn chính là biểu hiện bằng tiền, là giá trị bằng tiền, là giá trị cuả tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huy động vào quá trình sản xuất vµ kinh doanh.

2. Đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phaỉ Đại diện cho một lượng tài sản nhất định , có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá tị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt, có thể mua bán quyến sử dụng vốn trên thị trường.

3. Phân loại vốn:
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ tiếp cận khác nhau.
a. Theo nguồn hình thành, vốn doanh nghiệp chia làm hai loại là vốn chủ sở hữu và vốn vay:
- Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của các chủ sở hữu, nguồn đóng góp của các nhà đầu tư. Vốn này không phải là khoản nợ và doanh nghiệp không cần cam kết thanh toán. Nguồn vốn này cho biết được tiềm lực tài chính của một doanh nghiệp vì đây là cái mà DN thực sự có. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn pháp định và vốn tự bổ sung. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu để các DN phải có để thành lập. Là số vốn do pháp luật quy định đối với từng hoạt động và nghành nghề kinh doanh. Vốn tự bổ sung là vốn do DN tự huy động đựơc , chủ yếu lấy từ lợi nhuận để lại của DN.
- Vốn vay là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đối với một DN hoạt động trong nền kinh thế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, DN phải tăng cường huy động các nguồn vốn khác dướI hình thức vay nợ, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.

b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia vốn của DN thành hai loại là vốn thường xuyên và vốn tạm thời:
- Vốn thường xuyên bao gồm vốn của chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà DN có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một số tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
- Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính ngắn hạn mà DN có thể sử dụng để đáp ứng những nhu cầu tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này là các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

c. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của DN thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình thành tài sản cố định của DN. Vốn CĐ dùng để mua sắm các tài sản cố định có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. Vì thế, vốn cố định quyết định quy mô của tài sản CĐ, đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đạec điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn CĐ. Giá trị của tài sản cố định được khấu hao dần vào quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động là những tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Vì vậy, giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động hay hình thái vốn lưu động.

d. Căn cứ vào cơ cấu vốn, vốn trong SXKD của DN được chia thành vốn sản xuất và vốn đầu tư.
- Vốn sản xuất là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất được DN sử dụng hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch. Vốn này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ từng loại hình của DN. Vốn sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đây là hai yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Đối tượng lao động tạo nên thực thể sản phẩm còn tư liệu lao động là phượng tiện để chuyển hoá đối tượng lao động thành thực thể sản phẩm . Giữa chúng có mốI quan hệ khăng khít không thể tách rờI trong quá trình sản xuất.
- Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất xã hội, nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới. Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuẩt kinh doanh.
4. Vai trò của vốn đối với DNNN trong nền cơ chế thị trường:
Về mặt pháp lý: Khi muốn thành lập, điều kiện đầu tiên là DN phải có một lượng vốn nhất định do pháp luật quy định cho từng loại DN.Ngược lại, việc thành lập DN không thể thực hiện được theo điều 4-chượng II Quy chế quản lý Tài chính và Hạch toán kinh doanh đối với DNNN. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ của DN không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải cấp bổ sung vốn điều lệ cho DN, hay giảm nghành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp hay phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như: phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của DN trước PL.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng mà nó còn đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Vốn quyết định năng lực của DN, nó xác lập vị thế của DN đó trên thương trường. Điều kiện cần trọng thời buổI hiện nay là phải khộng ngừng nâng cao máy móc thiết bị, công nghệ để có thể tiến kịp với các nước khác.. muốn đạt được điều này thì cần có vốn.
Vốn cũng quyết định sự mở rộng phạm vi hoạt đoọng của doanh nghiệp. Có vốn giúp DN đầu tư và mở rộng sản xuất, xâm nhập thị trường mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín của DN trên thị trường.

5 . Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn:
5.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh:
ĐÓ đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động s¶n xuất kinh doanh của DN, Người ta sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cuả DN đó. Hiệu quả SXKD được đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi của DN, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của các DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả là một khái niệm được sử dụng khá rộng rãi trong ngôn ngữ hiện Đại. Đặc biệt, trong khoa học kinh tế, khái niệm này có mọt vị trí rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải khi nµo nó cũng được hiểu một cách rõ ràng, thống nhất.
Trong “ Kinh tế học “ của P.A. Samuenlson và W.D>Nordhaus, dướI góc độ toàn bộ nền kinh tế “ Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế đÓ thoả mãn nhu cầu mong muốn của con người”.
Trong cuốn “Đại từ điển kinh tế thị trường: Hồ Vĩnh Đaß viết:” Hiệu quả kinh tế còn gọi là “hiệu ích kinh tế , là so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế ( bao gồm lao động vật hoá và lao động sống ) với thành quả có ích đạt được. Nói một cách đơn giản, đó là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí và kết quả. Nó là thước đo khách quan để đánh giá các chính sách kinh doanh, hoạt động kinh tế. Nói chung, sản phẩm có ích cho xã hội được sản xuất ra cùng một số lượng, chất lượng thì lượng lao động chiếm dụng và tiêu hao ít thì hiệu quả kinh tế sẽ cao, ngược lại là kém.
Trong hoạt động kinh tế, dướI góc độ tổng thể, để sản xuất ra của cảI vật chất cần sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, đất đai…Vốn ở đây được hiểu là máy móc, thiết bị…những sản phẩm không được sử dụng cho tiêu dùng của các hộ gia đình, mà tiếp tục đóng vai trò đầu vào, là phượng tiện sản xuất cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Các nguồn lực trên là khan hiếm. Do đó, nảy sinh vấn đề cần sử dụng như thế nào để có lợi ích cao nhất từ những nguồn lực hạn chế cho trước. Đó là vấn đề hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mức độ sử dụng có ích các nguồn lực khan hiếm nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi người. Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cũng là mục tiêu chung của toàn xã hội.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mốI tương quan kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh tế cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi DN đều có mục tiêu khác nhau tuỳ từng trường hợp vào giai đoạn phát triển và điều kiện của từng DN. Các DN đều theo đuổI nhiều mục tiêu khác nhau nhưng suy cho cùng đều hướng tớI việc làm tăng giá trị tài sản của mình. Vì vậy, DN hết sức quan tâm vấn đề làm sao để việc sử dụng nguồn vốn mình có nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất có thể.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào cuả quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh đó.
5.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:

Việc cổ phần hoá các DNNN tạo điều kiện bán cổ phần thu hút vốn đầu tư của nhiều thành phần kinh tế, mở cửa cho việc đa dạng hoá sở hữu, không riêng gì các nhà DNNN được cổ phần hoá, mà còn góp phần đa dạng hoá sở hữu cuả cả nền kinh tế. Việc chuyển các DNNN thành công ty cổ phần chính là dể tận dụng ưu điểm vốn có của nó trong công ty cổ phần về huy động vốn, đó là:
Các công ty cổ phần có thể thu hút được các nguồn vốn ở quy mô rất lớn đến các ngân hàng ( các ngân hàng tham gia với tư cách là các cổ đông) đến các khoản vốn vô cùng nhỏ bé của các tầng lớp dân cư, đầu tư dàI hạn, gắn trách nhiệm của người sở hữu vốn với kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần ở trình độ xã hội hoá rất cao so với huy động vốn của các ngân hàng.
Với sự nhìn nhận của công chúng sẽ càng được nhân lên khi thị trường trao đổi cổ phiếu được hình thành trên thị trường này, có những công ty cổ phần mới thực sự là đối tượng để các nhà đầu tư rót vốn. Xong điều cốt lõi của bàI toán về vốn là hiệu quả sản suất kinh doanh của các DN sau khi cổ phần hoá có đựơc nâng lên hay không. Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần các DN hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kết quả hoạt động gắn liền với tiền vốn của bản thân người lãnh đạo và những người lao động trong DN, sản xuất kinh doanh thực sự gắn kết vói thị trường lấy thị trường là thước đo đánh giá kết quả hoạt động của DN.
Với việc huy động một lượng vốn lớn , hiệu quả hoạt động kinh doanh không ngừng được nâng cao thì việc đổi mới những công nghệ lạc hậu là việc làm đương nhiên để không ngừng phát triển mở rộng DN.

3 Giảm phí tổn về vốn
Để giảm bớt phí tổn về vốn cần lựa chọn các nguồn vốn có phí tổn thấp nhất và tối thiểu hoá lượng vốn sử dụng cho việc sản xuất ra một đơn vị sản lượng, hay thực hiện một khối lượng dịch vụ nhất định. Do đó, cần khai thác các nguồn vốn khác nhau, đặc biệt nguồn vốn nợ, vì đó là một nguồn vốn đòi hỏi tưong đối thấp đối với các DN và tạo khả năng mang lại thu nhập cao hơn.
Trong các nguồn vốn được sử dụng hiện nay, có nguồn vốn viện trợ chính thức của chính phủ ( ODA) thường được sử dụng trong các dự án phát triển công nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đặc thù của loại vốn này là điều kiện ràng buộc tương đối, đôI khi dẫn đến phí tổn cao và sử dụng kém hiệu quả, đặc biệt xem xét trên phương diện kinh tế vĩ mô. Vì vậy, cần có biện pháp phân bổ và kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nói trên, nhằm tránh tình trạng thêm gánh nợ.
Ngoài ra, cần tìm các biện pháp giảm bớt nhu cầu về vốn, như giảm nhu cầu về vốn dự trữ, giải quyết tốt khâu thanh toán, rút ngắn chu kì sản xuất trong phạm vi công nghệ cho phép.

4 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
Trong thời Đại khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình. Do đó, để có cơ sở cho viẹc tính toán khấu hao thu hồi vốn đầy đủ, doanh nghiệp cầc phải giảm thiểu sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp phaỉ có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên, chính xác. Nhờ vậy mà doanh nghiệp xác định được giá trị thực của tài sản cố định, từ đó xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hay kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Các doanh nghiệp cần tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ, đảm bảo nghiêm ngặt chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc thiết bị, áp dụng chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với quản trị và sử dụng tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp cần tổ chức tốt quá trình sản xuất theo nguyên tắc cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
Xuất phát từ sử dụng tài sản cố định của DNNN là hiệu quả sử dung tài sản cố định còn thấp, chưa khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị. Mặc dù có sự tăng lên nguyên giá tài sản cố định nhưng tốc độ tăng hiệu suất sử dụng lại thấp hơn tốc độ tăng quy mô tài sản cố định, chứng tỏ DN chưa sử dụng tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư và tài sản cố định.
Một trong các yếu tố có thể đảm bảo cho DN thu hồi đủ vốn đầu tư là phát huy năng lực hiện có về đầu tư mà cụ thể là khai thác tối đa công suất thiết bị. Muốn vậy, các DN phaỉ đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm những khách hàng mới. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua hoạt động sản xuất của các DNNN diễn ra không đều, ít ổn định, tình trạng sản xuất khi thì thong thả, cầm chừng, khi thì vội vã khẩn trương gây nên những lãng phí về sức người, sức của. Nhất là các DN thuộc ngành giày, ngành dệt may, bảo hành sản xuất thực phẩm, đồ uống. Sản phẩm do ngành da giày sản xuất ra hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại do nhiều hãng, nhiều DN khác nhau sản xuất. Thị trường trong nước thì hạn hẹp, trong khi đó thị trường nước ngoài rất rộng lớn nhưng lại cạch tranh gay gắt. Do vậy, để thu hút được một khách hàng nào đó cho DN đã khó mà giữ lại thành khách hàng truyền thống lại càng khó. Chẳng hạn các sản phẩm tiêu dùng khác. Thông thường sản phẩm này nhu cầu tiêu dùng của xã hội vào mùa đông thường cao hơn mùa hè và trong những tháng này các DN sản xuất liên tục thậm chí ba ca/ 1 ngày. Nhưng sang mùa hè, do thời tiết nóng nực nhu cầu mặt hàng này giảm xuống rất nhiều, nhất là trong nước, khiến cho thị trường tiêu thụ vốn đã nhỏ bé lại càng trở nên eo hẹp hơn. Tốc độ tiêu thụ hàng hoá bị giảm sút, không có đơn giản , tốc độ sản xuất chậm lại thậm chí có tháng không có việc làm máy móc thiết bị lúc đó để không hay sử dụng không hết công suất, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường không ổn định làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu suất sử dụng TSCĐ. Để khắc phục tình trạng này một mặt các DN cần nâng cao chất lượng sản phẩm, cảI tiến mẫu mã, đẩy mạnh công tác Marketing ( khâu này hiện nay rất yếu trong các DNNN ), mặt khác tích cực tìm kiếm thị trường, vươn ra thị trường xuất khẩu để ổn định sản xuất kinh doanh do htị trương nước ngaòi nhu cầu lớn. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu luôn đòi hỏi sản phẩm chất lượng với mẫu mã đẹp đồng thời mức độ cạnh tranh lại cao hơn.
Đồng thời với việc mở rộng hơn nữa thị trường sản phẩm của DN, các DN cần cân đối không để cấc chế độ khuyến vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định.
5 .Tăng cường đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đổi mới, hiện Đại hoá máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Hầu hết các DN hiện nay đều có trang thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu do không chú trọng đầu tư mới, hiện Đại hoá táI sản cố định. Do vậy, sản phẩm mà DN sản xuất có chất lượng kém, khả năng cạnh tranh thấp, chưa tạo được vị trí trên thương trường. Những năm qua, ngân sách nhà nứơc đang dần cắt giảm để tăng cường chức năng động tự chủ cho các DN. Nhu cầu về vốn rất lớn, nhưng việc vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng rát khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là DN gặp phaỉ là lãI suất cao. Vì vậy các DN chỉ có thể vay những khoản nhỏ, đủ để cảI thiện chút ít tình hình sản xuất và đủ để bổ sung thiết bị.
Nhu cầu vốn cho đổi mới máy móc thiết bị thì nhiều nhưng các DN lại không xây dựng được những phương án sản xuát kinh doanh, những dự án có tính khả thi.
Như vậy, các DN cần cố gắng hơn nữa trong việc tìm tòi nghiên cứu , xây dựng được những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để thu hét được vốn đầu tư của nhà nước và các tổ chức tín dụng. Đồng thời, tích cực tìm kiếm đối tác kinh doanh nhằm huy động nguồn vốn và thông qua việc liên doanh liên kết các DN. Có cơ hội được tiếp xúc với các trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý.

6 Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản trị phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó , doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh lại quy mô, cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác đựơc những tiềm năng sẵn có và khắc phục những tồn tại trong quản trị
Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp khác như sử dụng quỹ khấu hao hợp lý, kịp thời xử lý những máy móc thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những máy móc thiết bị không cần dùng, mua bảo hiểm tài sản để đề phòng rủi ro….

7. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, VLĐ luôn thay đổi giá trị và vận động theo chu kỳ sản xuất từ cung ứng đến sản xuất và lưu thông. Cứ như vậy VLĐ được tiếp tục tuần hoàn và chu chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do cách vận động có tính chu kỳ như trên, nên để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau:
Xác định chính xác VLĐ ở từng khâu luân chuyển
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản trị VLĐ nhằm:
- Tiết kiệm VLĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Thông qua việc xác định VLĐ ở từng khâu để nắm được lượng VLĐ cần đi vay, tránh ứ đọng. Đảm bảo đủ VLĐ cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thúc đẩy tốc đọ luân chuyển VLĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn VLĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh
- Trước hết, doanh nghiệp cần phỉa khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các nguồn vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên( nợ định mức), sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất nguòon vốn này. Nếu còn thiếu doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn từ bên ngoài như vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dungj, vốn liên doanh liên kết, vốn phát hành cổ phiếu, tráI phiếu.. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần cân nhắc , tính toán lựa chon cách huy động sao cho chi phí là thấp nhất.
Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng VLĐ
Tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng VLĐ, thực hiện công việc naỳu thông qua phân tích một số chỉ tiêu như: Vòng quay VLĐ, sức sinh lợi của VLĐ.. Trên cơ sở đó biết được rõ tình hình sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc và sửa đổi kịp thời, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Ngoài các biện pháp nêu trên , doanh nghiệp cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời những vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Thường xuyên xác định phần chênh lệch giữa giá mua ban đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản cố định tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụgn vốn mà từ đó làm phát sinh nhu cầu VLĐ dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng ra không có. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trở thành gánh nặng cho donah nghiệp khi trở thành nợ khó đòi, gay thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nên lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.

MỤC LỤC

Lời nói đầu
I, Tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn- một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DNNN trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm về vốn
2. Đặc trưng cơ bản của vốn
3. Phân loại vốn
4. Vai trò của vốn đối với DNNN trong nền KTTT
a. Tính pháp lý
b. Tính kinh tế
5. Những vấn đề liên quan hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
5.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh
5.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
6.1 Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
6.2 Chỉ tiêu đánh giá vốn cố định
6.3 Chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động
6.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tàI chính của hoạt động đầu tư khác
II, Khái quát tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong các DNNN ở Việt Nam hiện nay
1. Vai trò DNNN trong nền KTTT
2. Thực trạng về vốn đầu tư và sử dụng vốn trong các DNNN
2.1 Đánh giá chung
2.1.1 Tình hình các DNNN trước thời kỳ đổi mới
2.1.2 Tình hình các DNNN sau thời kỳ đổi mới
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN
2.3 Thực tế tình hình sử dụng vốn đầu tư trong một số DNNN ở nước ta
2.4 Một số nhận xét về hiệu quả kinh tế năm 2001 thông qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp
2.5 Những kết quả đạt được và những tồn tại trong DNNN
2.5.1 Những kết quả đạt được
2.5.2 Những tồn tại cần khắc phục
III, Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN
1. Một số giải pháp tổng quát
2. Cổ phần hoá DNNN, góp phần giải quyết khó khăn về vốn
3. Giảm phí tổn về vốn
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
5. Tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định, đặc biệt là đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
6. Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN.
Kết luận

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích phương thức đấu thầu quốc tế và đánh giá tình hình hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
D Phân tích tình hình hoạt động & xây dựng chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT AG qua ba năm 2001-2003 Luận văn Kinh tế 0
B Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT An Giang qua ba năm 2001-2003 Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top